Soạn bài: Dấu ngoặc kép

0

Soạn bài: Dấu ngoặc kép

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm bài

Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Đây là một loại dấu được dùng rất phổ biến , nó có những công dụng sau đây:

1. Dấu ngoặc kép đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.

Ví dụ:       + Em hãy giải thích câu tục ngữ sau “Không thầy đố mày làm nên”.

+ Em đang ngồi ở ghế thì các bạn đến rủ: “Muốn đi chơi trận giả không?”. Em trả lời: “Có”. Thế là cùng chơi. Một bạn lớn bảo: “Cậu là trung sĩ nhé”.

(Tiếng Việt 5, tập 1, 2001)

+ Khổ thơ đầu nói đến rặng liễu nhưng cách nói đang hướng người đọc nhìn về một cô gái có gương mặt buồn rười rượi. Lá liễu rủ vừa được  xem là “tóc buồn buông xuống”, vừa được ví là “lệ hàng ngàn”. Lối so sánh thiên nhiên – con người này khá phổ biến ở thời đại thơ lãng mạn. Anh Thơ trong “Bến đò ngày xưa” cũng nhân hoá thiên nhiên như thế :

“Tre rũ rượi bên bờ chen ướt át Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa”

(Dẫn theo 125 bài văn)

2. Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.

Ví dụ:       + Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi, thì những lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền nhà ta bỗng dưng im bặt như có phép lạ và cả người “Nê – giơ – rô” lẫn người “Am nam mít” mặc nhiên trở thành “giống người bẩn thỉu”.

(Nguyễn Ái Quốc)

                 + Một thế kỷ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt.

(Thép Mới)

– Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san, … một danh hiệu, một cụm từ mới tạo đáng chú ý.

Ví dụ:       + Hoài Thanh đã nhận xét về Xuân Diệu trong “Thi nhân Việt Nam”: đó là một hồn thơ “tha thiết, rạo rực, băn khoăn”. Hãy chứng tỏ điều đó qua các bài thơ “Vội vàng”, “Đây mùa thu tới”, “Thơ duyên” của ông.

(Dẫn theo 125 bài văn)

+ Nếu trong “Tràng Giang”, nỗi buồn thấm qua từng con chữ, đầy như dòng sông Hồng đang cuộn chảy thì trong “Đây mùa thu tới” nỗi buồn lại toả ra từ niềm cô đơn, quạnh vắng, còn trong “Đây thôn Vĩ Dạ”, nỗi buồn lại nhè nhẹ cất lên từ ý thức bị lãng quên của nhà thơ.

(Dẫn theo 125 bài văn)

II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG

1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau đây:

(Võ Nguyên Giáp)

Ngày 15/8, cuộc đấu giá sôi nổi diễn ra giữa gần 20 doanh nghiệp  để giành quyền sở hữu cuốn sách “độc nhất vô nhị” này.

(Hà Châu Sơn)

Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ sống và làm việc tại chiến khu Việt Bắc “bốn phương lồng lộng, Thủ đô gió ngàn”. Những năm máu lửa ấy, Bác có viết một số bài thơ chữ Hán và thơ tiếng Việt, tiêu biểu nhất là các bài “Cảnh rừng Việt Bắc”, “Cảnh khuya”, “Đi thuyền trên sông Đáy”… Tình yêu nước, thương dân, tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan, yêu đời… dào dạt trên những bài thơ của Bác.

(Tố Quyên)

Gợi ý:

Mẫu: a. Dấu ngoặc kép sử dụng trong đoạn trích này thể hiện những công dụng sau:

– Đánh  dấu  từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.

– Đánh dấu tên tác phẩm.

2. Hãy đặt dấu 2 chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết) trong những đoạn trích sau và giải thích lý do.

(Báo Thể thao Văn hóa, số 1575)

Gợi ý:

Mẫu: a. “Tống biệt hành” là một áng thơ hay. Tô Hoài đã từng nói: “Nó mang tâm sự của người cầm bút của thời đại, giữa lúc cả nước và dân tộc chuẩn bị tổng khởi nghĩa tiến tới cách mạng tháng Tám 1945 vĩ đại”.

– Lý do sử dụng  dấu 2 chấm: Báo trước đoạn trích dẫn nguyên văn.

– Lý do sử dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu sự trích dẫn trực tiếp và tên tác phẩm.

4. Đặt 5 câu có sử dụng dấu ngoặc kép, biểu thị những công dụng khác nhau.

Gợi ý:

Viết câu đủ thành phần, nội dung sáng sủa, rõ ràng, sử dụng các dấu ngoặc kép đúng chỗ, đúng công dụng.

Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài văn đã trình bày những nội dung nào? Nhận xét về độ chính xác, đúng đắn của các nội dung mà bài văn trình bày.

Gợi ý: Bài văn trình bày nội dung theo trình tự các bộ phận của chiếc xe đạp: hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển, hệ thống chuyên chở, các bộ phận phụ khác. Các nội dung đưa ra cụ thể, rõ ràng, chính xác đến từng chi tiết nhỏ.

Nhận xét về phương pháp thuyết minh của bài văn.

Gợi ý: Bài văn sử dụng các phương pháp: nêu định nghĩa; liệt kê; dùng số liệu; so sánh; phân loại, phân tích.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

Chọn một trong những đề bài cho ở trên rồi tiến hành lập ý, lập dàn ý với đề bài ấy.

Gợi ý: Để lập ý, cần tiến hành tìm hiểu kĩ về đối tượng thuyết minh (quan sát, nghi chép từ sách báo, hỏi người lớn,…)

Tham khảo dàn ý sau:

Đề bài: Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.

a) Mở bài:

Chiếc nón lá Việt Nam là… (nêu một định nghĩa về chiếc nón lá Việt Nam)

b) Thân bài:

– Giới thiệu khái quát chiếc nón:

+ Hình dáng, màu sắc;

+ Nguyên liệu làm nón;

+ Cách làm, nơi làm (những nơi làm nón nổi tiếng: Huế, Quảng Bình, Hà Tây,…);

+ Các bộ phận của chiếc nón;

+ Giá trị sử dụng của nón;

+ Giá trị văn hoá của nón: trang điểm, quà tặng, biểu diễn nghệ thuật;

ý nghĩa biểu tượng của nón lá Việt Nam;

c) Kết bài:

Leave a comment