Bài 43: Dân cư xã hội Trung và Nam Mĩ
Câu 1( mục 3 – bài học 43 – trang 133) sgk địa lí 7
Dựa vào hình 43.1, cho biết sự phân bố dân cư ở Trung và Nam Mĩ có gì khác so với Bắc Mĩ.
Trả lời:
– Số đô thị trên 5 triệu dân: nhiều hơn Bắc Mĩ.
– Số đô thị từ 3 đến 5 triệu dân: ít hơn Bắc Mĩ.
– Các đô thị lớn đều phân bố ở ven biển.
– Dân cư Trung và Nam Mĩ phân bố khá đông ở vùng núi An-đét nhưng ở Bắc Mĩ, vùng Coóc-đi-e dân cư lại rất thưa thớt.
– Dân cư Trung và Nam Mĩ phân bố rất thưa ở vùng đồng bằng A-ma-dôn nhưng ở Bắc Mĩ dân cư lại phân bố đông ở đồng bằng trung tâm.
(trang 133 sgk Địa Lí 7): – Nêu những vẫn đề xã hội nảy sinh do đô thị hóa tự phát ở Trung và Nam Mĩ
Trả lời:
– Nạn thất nghiệp, thiếu việc làm.
– Thiếu nhà ở, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm, an ninh, trật tự xã hội…
Bài 1 trang 133 sgk địa lí 7
Bài 1. Những vùng dân cư thưa thớt ở châu Mĩ và giải thích.
Trả lời:
Châu Mĩ có 4 vùng dân cư thưa thớt:
– Vùng bắc Ca-na-đa và các đảo phía bắc, nguyên nhân là do khí hậu hàn đới khắc nghiệt, nhiều nơi băng giá vĩnh viễn.
– Vùng núi Coóc-đi-e vì đây là vùng núi cao, khí hậu khắc nghiệt, ít mưa.
– Vùng đồng bằng A-ma-dôn là rừng rậm, khai thác còn rất ít.
– Hoang mạc trên núi cao ở phía nam An-đét, ở đây có khí hậu hoang mạc khắc nghiệt, khô hạn kéo dài.
Bài 2 trang 133 sgk địa lí 7
Bài 2. Quá trình đô thị hoá ở Trung và Nam Mĩ khác với Bắc Mĩ như thế nào ?
Trả lời:
– Ở Bắc Mĩ: đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá.
– Ở Trung và Nam Mĩ: đô thị hoá tự phát, không gắn liền với quá trình công nghiệp hoá nên gây nhiều hậu quả như việc làm, ô nhiễm môi trường đô thị.
Giaibaitap.me