Soạn bài: Tổng kết từ vựng

0

Soạn bài: Tổng kết từ vựng

Soạn bài: Tổng kết từ vựng (tiếp theo)

I. TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC

Gợi ý: Từ được cấu tạo nên bởi tiếng. Từ chỉ gồm có một tiếng là từ đơn, từ gồm hai tiếng trở lên là từ phức. Từ phức có hai loại: từ ghép và từ láy. Phức được cấu tạo bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa là từ ghép. Từ láy trong đó các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.

ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt, lạnh lùng, bọt bèo, xa xôi, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn, lấp lánh

Gợi ý: Lưu ý phân biệt giữa những từ láy phụ âm đầu với những từ ghép có các tiếng trùng nhau về phụ âm đầu. Ví dụ các từ ghép: giam giữ, bó buộc,…

Gợi ý: Dựa vào mẫu sau:

II. THÀNH NGỮ

Gợi ý: Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường là những khái niệm.

Gợi ý: Tục ngữ là những tổ hợp từ biểu thị nhận định, phán đoán mang tính kinh nghiệm của dân gian.

(1) gần mực thì đen, gần đèn thì rạng;

(2) đánh trống bỏ dùi;

(3) chó treo mèo đậy;

(4) được voi đòi tiên;

(5) nước mắt cá sấu.

Gợi ý: (1) – tục ngữ; (2) – thành ngữ; (3) – tục ngữ; (4) – thành ngữ; (5) – thành ngữ.

Gợi ý: chuột sa chĩnh gạo, được voi đòi tiên, nước mắt cá sấu, miệng hùm gan sứa, mèo mả gà đồng,…

Gợi ý: bãi bể nương dâu, cưỡi ngựa xem hoa, lá rụng về cội, hoa cà hoa cải,…

Gợi ý: “Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.” (Nguyễn Dữ,Chuyện người con gái Nam Xương)

III. NGHĨA CỦA TỪ

Gợi ý: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.

(1) Nghĩa của từ mẹ là khái niệm “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”;

(2) Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố ở phần nghĩa “người phụ nữ, có con”;

(3) Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ của thành công.

(4) Nghĩa của từ mẹ không có phần nào chung với nghĩa của từ bà.

Gợi ý: Cách hiểu (1) đúng. Cách hiểu (2) không đúng vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác với nghĩa của từ bố ở nét nghĩa “người phụ nữ”. Cách hiểu (3) không đúng vì nghĩa của từ mẹtrong câu Thất bại là mẹ của thành công có sự thay đổi theo phương thức ẩn dụ. Cách hiểu (4) không đúng vì nghĩa của từ mẹ có nét nghĩa chung với nghĩa của từ bà là “người phụ nữ”.

(1) đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

(2) rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dễ tha thứ.

Gợi ý: (1) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).

Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Gợi ý: Từ hoa trong thềm hoa và lệ hoa đều được dùng với nghĩa chuyển.

Gợi ý: Bất cứ sự chuyển nghĩa nào cũng tạo ra cho từ được chuyển nghĩa những ý nghĩa mới. Nhưng để có thể dẫn tới hình thành được từ nhiều nghĩa mới  (trở thành biểu tượng cố định, có thể đưa vào từ điển) thì phải có quá trình sử dụng, phổ biến trong giao tiếp (hoặc trong ngôn ngữ nghệ thuật). Từ hoa trong thềm hoa và lệ hoa ở hai câu thơ của Nguyễn Du là hiện tượng chuyển nghĩa rất đặc sắc, nhưng vẫn là những hiện tượng cá biệt, chưa làm biến đổi nghĩa của từ trong cách hiểu của mọi người.

IV. TỪ ĐỒNG ÂM, PHÂN BIỆT HIỆN TƯỢNG TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG ĐỒNG ÂM

Gợi ý: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.

Gợi ý: Nhiều nghĩa là hiện tượng phát triển nghĩa theo cơ chế chuyển nghĩa của từ. Nói nghĩa gốc, nghĩa chuyển là xét trong bản thân từ và việc sử dụng nó trong ngữ cảnh. Còn từ đồng âm là hiện tượng giống nhau về âm thanh, khác nhau về nghĩa của những từ khác nhau, không phải hiện tượng xảy ra trong một từ.

(1)   Khi chiếc lá xa cành

Lá không còn màu xanh

Mà sao em xa anh

Trời vẫn xanh rời rợi.

(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)

– Công viên là lá phổi của thành phố.

(2) – Đường ra trận mùa này đẹp lắm

(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)

– Ngọt như đường.

Gợi ý:

Leave a comment