Giải bài 1.56, 1.57, 1.58 trang 38 Sách bài tập Giải tích 12
Bài 1.56 trang 38 Sách bài tập (SBT) Giải tích 12
Cho hàm số (y = {{3(x + 1)} over {x – 2}})
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số.
b) Viết phương trình các đường thẳng đi qua O(0;0) và tiếp xúc với (C) .
c) Tìm tất cả các điểm trên (C) có tọa độ là các số nguyên.
Hướng dẫn làm bài:
a)
b) Cách 1.
Phương trình tiếp tuyến tại điểm M0(x0; y0) là:
y – y0 = y’(x0)(x – x0)
Trong đó (y'({x_0}) = {{ – 9} over {{{({x_0} – 2)}^2}}}) . Ta có:
(y = – {9 over {{{({x_0} – 2)}^2}}}(x – {x_0}) + {y_0}) với ({y_0} = {{3({x_0} + 1)} over {{x_0} – 2}})
Để đường thẳng đó đi qua O(0; 0), điều kiện cần và đủ là:
({{9{x_0}} over {{{({x_0} – 2)}^2}}} + {{3({x_0} + 1)} over {{x_0} – 2}} = 0 Leftrightarrow left{ matrix{
{x_0} ne 2 hfill cr
{x_0}^2 + 2{x_0} – 2 = 0 hfill cr} right.)
( Leftrightarrow {x_0} = – 1 pm sqrt 3 )
+) Với ({x_0} = – 1 + sqrt 3 ) , ta có phương trình tiếp tuyến: (y = – {3 over 2}(2 + sqrt 3 )x)
+) Với ({x_0} = – 1 – sqrt 3 ) , ta có phương trình tiếp tuyến: (y = – {3 over 2}(2 – sqrt 3 )x) .
Cách 2.
Phương trình đường thẳng đi qua gốc tọa độ O có dạng y = kx.
Để xác định tọa độ tiếp điểm của hai đường: (y = {{3(x + 1)} over {x – 2}}) và y = kx , ta giải hệ:
(left{ matrix{
{{3(x + 1)} over {x – 2}} = kx hfill cr
– {9 over {{{(x – 2)}^2}}} = k hfill cr} right. Leftrightarrow left{ matrix{
{{3(x + 1)} over {x – 2}} + {{9x} over {{{(x – 2)}^2}}} = 0 hfill cr
– {{3(x + 1)} over {x – 2}} = k hfill cr} right.)
Giải phương trình thứ nhất ta được: (x = – 1 pm sqrt 3 )
Thay vào phương trình thứ hai ta có:
({k_1} = – {3 over 2}(2 + sqrt 3 );{k_2} = – {3 over 2}(2 – sqrt 3 ))
Từ đó có hai phương trình tiếp tuyến là: (y = – {3 over 2}(2 + sqrt 3 )x) và (y = – {3 over 2}(2 – sqrt 3 )x)
c) Để tìm trên (C) các điểm có tọa độ nguyên ta có:
(y = {{3(x + 1)} over {x – 2}} Leftrightarrow y = 3 + {9 over {x – 2}})
Điều kiện cần và đủ để (M(x,y) in (C)) có tọa độ nguyên là:
(left{ matrix{
x in Z hfill cr
{9 over {x – 2}} in Z hfill cr} right.)
tức (x – 2) là ước của 9.
Khi đó, x – 2 nhận các giá trị ( pm 1; pm 3; pm 9) hay x nhận các giá trị 1; 3; -1; 5; -7; 11.
Do đó, ta có 6 điểm trên (C) có tọa độ nguyên là: (1; -6), (3; 12), (-1; 0), (5; 6), (-7; 2), (11; 4).
Bài 1.57 trang 38 Sách bài tập (SBT) Giải tích 12
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số.
(y = {{x + 2} over {x – 3}})
b) Chứng minh rằng giao điểm I của hai tiệm cận của (C) là tâm đối xứng của (C).
c) Tìm điểm M trên đồ thị của hàm số sao cho khoảng cách từ M đến tiệm cận đứng bằng khoảng cách từ M đến tiệm cận ngang.
Hướng dẫn làm bài:
a)
b) Tiệm cận đứng là đường thẳng x = 3.
Tiệm cận ngang là đường thẳng y = 1.
Do đó, giao điểm của hai đường tiệm cận là I(3; 1). Thực hiện phép biến đổi:
(left{ matrix{
x = X + 3 hfill cr
y = Y + 1 hfill cr} right.)
Ta được (Y + 1 = {{X + 5} over X} Leftrightarrow Y = {{X + 5} over X} – 1 Leftrightarrow Y = {5 over X})
Vì (Y = {5 over X}) là hàm số lẻ nên đồ thị (C) của hàm số này có tâm đối xứng là gốc tọa độ I của hệ tọa độ IXY.
c) Giả sử (M({x_0};{y_0}) in (C)) . Gọi d1 là khoảng cách từ M đến tiệm cận đứng và d2 là khoảng cách từ M đến tiệm cận ngang, ta có:
({d_1} = |{x_0} – 3|,{d_2} = |{y_0} – 1| = {5 over {|{x_0} – 3|}})
Có hai điểm thỏa mãn đầu bài, đó là hai điểm có hoành độ ({x_0} = 3 pm sqrt 5 )
Bài 1.58 trang 38 Sách bài tập (SBT) Giải tích 12
Chứng minh rằng phương trình: 3x5 + 15x – 8 = 0 chỉ có một nghiệm thực.
Hướng dẫn làm bài:
Hàm số 3x5 + 15x – 8 = 0 là hàm số liên tục và có đạo hàm trên R.
Vì (f(0) = – 8 < 0,f(1) = 10 > 0) nên tồn tại một số ({x_0} in (0;1)) sao cho f(x0) = 0, tức là phương trình f(x) = 0 có nghiệm.
Mặt khác, ta có (y’ = 15{x^4} + 5 > 0,forall x in R) nên hàm số đã cho luôn luôn đồng biến. Vậy phương trình đó chỉ có một nghiệm.
Giaibaitap.me