Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

0

Dựa vào bản đồ Địa chất – khoáng sản Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) và kiến thức đã học, hãy trình bày về tài nguyên than của nước ta (các loại, trữ lượng, phân bố).

Trả lời:

– Than atraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000-8000 calo/kg.

– Than nâu phân bố ở Đồng bằng sông Hồng, có trữ lượng hàng chục tỉ tấn.

– Than bùn có ở nhiều nơi, song tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh.


Hãy phân tích những thế mạnh về tự nhiên đối với việc phát triển công nghiệp điện lực của nước ta.

Trả lời:

– Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7.000- 8.000 calo/kg. Ngoài ra, còn có than bùn, than nâu.

– Dầu khí: tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa, trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.

– Thủy năng: Tiềm năng rất lớn, về lí thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kW với sản lượng 260 – 270 tỉ kWh. Tiềm năng thủy điện tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).

– Các nguồn năng lượng khác như: sức gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt… ở nước ta rất dồi dào.


Hãy giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay.

Trả lời:

Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay vì đây là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.

a) Ngành có thế mạnh lâu dài

*  Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú

– Nguyên liệu từ ngành trồng trọt:

+ Lúa: diện tích hơn 7,3 triệu ha (năm 2005), sản lượng khoảng 36 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp xay xát.

+ Cây công nghiệp (lâu năm và hàng năm): Mía: 28 – 30 vạn ha; chè: 10 – 12 vạn ha; cà phê: gần 50 vạn ha. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗcho công nghiệp mía đường, chế biến chè, cà phê,…

+ Rau (trên 500 nghìn ha), đậu các loại (trên 200 nghìn ha), cây ăn quả, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm đồ hộp, hoa quả.

– Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi:

+ Chăn nuôi lấy thịt: lợn (hơn 27 triệu con, năm 2005); gia cầm: khoảng 220 triệu con; bò: 5,5 triệu con,…

+ Chăn nuôi lấy trứng, sữa (gia cầm, bò).

+ Là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi.

– Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản:

+ Diện tích mặt nước rộng, có thể nuôi nhiều loại thủy sản.

+ Đường bờ biển dài (3.260km) với nhiều bãi cá, bãi tôm.

+ Sản lượng thủy sản khai thác đạt: 1.987,9 nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng: 1.478,0 nghìn tấn (năm 2005).

+ Là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thủy, hải sản.

*  Thị trường tiêu thụ rộng lớn

– Nhu cầu về các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở các nước ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp này.

– Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả chế biến, cá tôm đông lạnh,… của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. Thị trường này rất rộng lớn, đa dạng, tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

*  Cơ sở vật chất – kĩ thuật phát triển khá mạnh

–  Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ra đời từ lâu và đã có cơ sở sản xuất nhất định.

–  Các nhà máy, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) hoặc ở các vùng nguyên liệu.

b) Mang lại hiệu quả kinh tế cao

–  Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh.

–  Hiệu quả kinh tế của ngành này thể hiện ở chỗ:

+ Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước.

+ Sản lượng một số sản phẩm chính: khoảng 39 triệu tấn gạo, ngô/năm; khoảng 1 triệu tấn đường/năm; 12 vạn tấn chè (búp khô); 80 vạn tấn cà phê nhân; 160 – 220 triệu lít rượu, 1,3 – 1,4 tỉ lít bia; 300 – 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 – 200 triệu lít nước mắm,…

+ Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu.

-Giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi.

c) Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác

-Đối với các ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ngư nghiệp.

-Đối với các ngành khác (dịch vụ,...).


Dựa vào bảng 27 (SGK trang 123), hãy nêu các nơi phân bố chủ yếu của từng phân ngành và giải thích.

Trả lời:

-Chế biến sản phẩm trồng trọt

+ Xay xát: phân bố chủ yếu ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng. Hai đồng bằng này là nơi trồng lương thực (lúa, ngô) chủ yếu ở nước ta.

+ Đường mía: Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, gắn với nguồn nguyên liệu mía tại các nơi này.

+ Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên. Đây là hai vùng trồng chè lớn của nước ta.

+ Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu (Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước ta, Đông Nam Bộ cũng là nơi trồng khá nhiều cà phê).

+ Rượu, bia, nước ngọt: sản xuất chủ yếu hướng vào phục vụ nhu cầu tại chỗ nên phân bố tập trung ở các đô thị lớn.

-Chế biến sản phẩm chăn nuôi

+ Sữa và sản phẩm từ sữa: tập trung ở đô thị lớn nơi có thị trường tiêu thụ lớn và các địa phương chăn nuôi bò.

+ Thịt và sản phẩm từ thịt: tập trung chủ yếu ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nơi có thị trường tiêu thụ lớn.

-Chế biến thủy, hải sản

+ Nước mắm: nổi tiếng là địa danh Cát Hải (Hải Phòng), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang). Đây là các tỉnh ven biển có sản lượng khai thác cá lớn và có truyền thống sản xuất nước mắm từ lâu đời.

+ Tôm, cá: Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước nên công nghiệp chế biến tôm cá (đóng hộp, đông lạnh) tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.


Tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta?

Trả lời:

Công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta vì:

– Có thế mạnh lâu dài

+ Cơ sở nguyên liệu phong phú:

Than: Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7.000 – 8.000 calo/kg; than nâu,phân bố ở Đồng bằng sông Hồng, trữ lượng hàng chục tỉ tấn; than bùn tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh.

Dầu khí: tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa, trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.

Thủy năng: Tiềm năng rất lớn, vể lí thuyết, công suất có thế đạt khoảng 30 triệu kW với sản lượng 260 – 270 tỉ kWh. Tiềm năng thủy điện tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sân Đồng Nai (19%).

Các nguồn năng lượng khác như: sức gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt… ở nước ta rất dồi dào.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn:

• Phục vụ cho tất cả các ngành kinh tế.

• Phục vụ cho nhu cầu của đời sống nhân dân.

–  Mang lại hiệu quả kinh tế cao

+ Kinh tế: góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Xã hội: phục vụ đời sống nhân dân.

– Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác

Công nghiệp năng lượng có tác động một cách mạnh mẽ, toàn diện đến các ngành kinh tế khác về các mặt: quy mô của ngành, kĩ thuật – công nghệ, chất lượng sản phẩm…


Hãy xác định các nhà máy thủy điện lớn nhất của nước ta trên bản đồ (lược đồ) và giải thích sự phân bố của chúng.

Trả lời:

– Các nhà máy thủy điện lớn nhất của nước ta là:

+ Hòa Bình (trên sông Đà, 1.920MW).

+ Yaly (trên hệ thống sông Xê Xan, 720MW).

+ Trị An (trên sông Đồng Nai, 400MW).

+ Hàm Thuận – Đa Mi (trên sông La Ngà; Hàm Thuận 300MW, Đa Mi 175MW).

+ Đa Nhim (trên sông Đa Nhim, 160MW).

+ Thác Bà (trên sông Chảy, 110MW).

+ Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La (trên sông Đà, 2.400MW).

– Giải thích sự phân bố:

+ Các nhà máy thủy điện lớn nhất của nước ta đều phân bố trên các con sông ở vùng trung du miền núi.

+ Trung du miền núi có địa hình cao, dốc, nước chảy xiết.

+ Địa hình chia cắt mạnh tạo các thung lũng, dãy núi cao xen kẽ,… thuận lợi để xây dựng hồ chứa nước.


Phân tích cơ cấu ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm (cơ sở nguyên liệu, tình hình sản xuất và phân bố).

Trả lời:

– Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có cơ cấu ngành đa dạng, gồm phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến thủy, hải sản. Trong mỗi phân ngành có nhiều hoạt động công nghiệp khác nhau. Chẳng hạn, phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt có các hoạt động công nghiệp xay xát, đường mía, chè, cà phê, rượu, bia, nước ngọt.

–  Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta, phát triển mạnh mẽ với sản phẩm đa dạng. Hằng năm, ngành này cung cấp khoảng 1 triệu tấn đường, 12 vạn tấn chè (búp khô), 80 vạn tấn cà phê nhân, 160 – 220 triệu lít rượu (các loại), 1,3 – 1,4 tỉ lít bia, 300 – 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 – 200 triệu lít nước mắm; thịt hộp, lạp xưởng, xúc xích; cá, tôm đóng hộp, đông lạnh,…

Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển gắn với nguồn nguyên liệu và nhu cầu của thị trường tiêu thụ, nên thường phân bố ở các vùng nguyên liệu và các đô thị lớn. Chẳng hạn như công nghiệp chế biến đường mía dựa trên nguồn nguyên liệu tại chỗ nên phân bố tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Công nghiệp chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt phát triển mạnh ở các đô thị lớn (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh) do nhu cầu tiêu thụ tại chỗ lớn.

Giaibaitap.me

Leave a comment