Bài tập tự luận 1,2,3,4,5 trang 63 SBT Sinh học 7
Bài tập tự luận 1,2,3,4,5 trang 63 SBT Sinh học 7
Bài 1. Tại sao cá hô hấp bằng mang trong nước rất hiệu quả nhưng khi lên cạn thì bị chết ?
Lời giải:
Cá trong nước hô hấp bằng mang rất hiệu quả vì :
– Dòng nước qua mang liên tục theo một chiều nên luôn có nước giàu O2 qua mang.
– Dòng nước chảy bên ngoài các lá mang và dòng máu chảy trong các mao mạch của các lá mang ngược chiều nhau nên trao đổi O2 và CO2 rất tốt, cá hấp thụ khoảng 80% O2 trong nước qua mang.
– Lực chảy của dòng nước qua mang làm xòe các lá mang, tăng diện tích tiếp xúc bề mặt rất lớn.
Chính các điều này đã làm cho cá hô hấp ở dưới nước rất hiệu quả.
Cá chết khi lên cạn, vì các lá mang bị khô do mất độ ẩm ướt do không khí khô. không trao đổi được O2 và CO2. Mặt khác, không còn lực đẩy làm xoè các lá mang nên chúng xẹp dính lại thành một khối làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc.
Bài 2. Hãy điền các thông tin phù hợp về đặc điểm cấu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống ở nước vào các cột trống trong bảng sau :
Các đăc điểm cấu tạo ngoài
Thích nghi với đời sống ở nước
Lời giải:
Các đặc điêm cấu tạo ngoài
Thích nghi với đời sông ở nước
– Thân cá hình thoi gắn với đẩu thành một khối vững chắc
– Vảy là những tấm xương mỏng, xếp như ngói lợp, được phủ một lớp da tiết chất nhầy
– Mắt không có mi
– Vây cá có hình dáng như bơi chèo
-Giảm sự ma sát giữa cá với môi trường nước
– Giúp cho thân cá cử động dễ dàng theo chiều ngang, chất nhầy giúp giám ma sát khi bơi và giúp cá hô hấp
– Màng mắt không bị khô, dễ dàng phát hiện ra con mồi và kẻ thù
– Giữ chức năng di chuyển trong bơi lặn và điều chỉnh sự thăng bằng
Bài 3. Hãy điền các thông tin phù hợp vào các cột trống trong bảng về ảnh hưởng của điều kiện sống tới cấu tạo ngoài của cá sau đây :
STT
Đặc điểm , mòi trường
Đại
diện
Hình
dạng
thân
Đặc điểm khúc đuôi
Đặc điểm vây chản
Khả năng di chuyển
1
Tầng mặt, thiếu nơi ẩn náu
2
Tầng giữa và tầng đáy, nơi ẩn náu thường nhiểu
3
Trong những hốc bùn đất ở đáy
4
Trên mặt đáy biển
.
Lời giải:
STT
Đặc điểm môi trường
Đại
diện
Hình
dạng
thán
Đặc
điêrn
khúc
đuôi
Đặc điểm vây chẵn
Khả năng di chuyên
1
Tầng mặt, thiếu nơi ẩn náu
Cá
nhám
Thon
dài
Khoẻ
Bình
thường
Nhanh
2
Tầng giữa và tầng đáy, nơi ẩn náu thường nhiều
Cá vền, cá chép
Tương
đối
ngắn
Yếu
Bình
thường
Bơi chậm
3 .
Trong những hốc bùn đất ở đáy
Lươn
Rất dài
Rất yếu
Không có
Rất chậm
4
Trên mặt đáy biển
Cá bơn, cá đuối
Dẹt,
mỏng
Rất yếu
To hoặc nhỏ
Kém
Bài 4. Hãy điền các thông tin phù hợp vào các cột trống trong bảng sau :
Các hệ cơ quan
Cấu tạo
Vai trò
1. Tiêu hoá
2. Tuần hoàn
3. Hô hấp
4. Bài tiết
5. Thần kinh
6. Giác quan
Lời giải:
Các. hệ cơ quan
Cấu tạo
Vai trò .
1. Tiêu hoá
Đã có sự phân hoá rõ rệt
Giúp cho sự tiêu hoá đạt hiôu quả cao
2. Tuần hoàn
Hệ tuần hoàn kín, tim 2 ngăn, 1 vòng tuần hoàn
Tuần hoàn kín nên máu chảy trong động mạch dưới áp lực trung bình, tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa, đến các cơ quan nhanh do đó đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất
3. Hô hấp
Bằng mang với rất nhiều các phiến mang có vô số các mao mạch máu phân bố ; có bóng hơi
Tạo bề mặt trao đổi khí rộng, mỏng và luôn ẩm ướt giúp 02 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua
Có nhiều mao mạch máu và máu có sắc tố hô hấp giúp cho sự trao đổi khí; bóng hơi giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng
4. Bài tiết
Thận giữa
Có chức năng lọc máu, thải các chất không cần thiết ra ngoài
5. Thần kinh
Hình ống nằm ở phía lưng gồm bộ não, tuỷ sống và các dây thần kinh. Bộ não phàn hoá trong đó có hành khứu giác, thuỳ thị giác và tiểu não phát triển
Sự tiến hoá của hệ thần kinh dạng ống đáp ứng được các hoạt động phức tạp của cá trong môi trường sống
*
6. Giác quan
Giác quan quan trọng ở cá là mắt không có mi mắt, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước ; mũi và cơ quan đường bên
Màng mắt không bị khô, dễ dàng phát hiện ra con mồi và kẻ thù ; cơ quan đường bên giúp cá nhận biết được những kích thích về áp lực, tốc độ dòng nước và các vật cản trên đường đi để tránh
Bài 5. Nêu một số đặc điểm của lớp Cá sụn.
Lời giải:
Là lớp cá thuộc ngành Động vật có xương sống, có bộ xương hoàn toàn bằng sụn, lỗ mang lộ ra hai bên đầu. Da thường có vảy tấm hoặc trơn, lớp da trong miệng có kích thước lớn dần phân hoá thành răng ; có vây ngực, vây bụng. Không có phổi và bóng hơi nên khi ngừng bơi, cá sẽ bị chìm. Đa số có khe mang tách biệt, không nắp mang, một lỗ thở nhỏ. Vây bụng con đực thường có gai giao cấu, thụ tinh trongSống ở biển, ăn thịt. Là đối tượng kinh tế khá quan trọng, thịt đều ăn được. Gan lớn (chiếm 10 – 15%, có khi tới 50% khối lượng cơ thể), dầu gan cá sụn có nhiều sinh tố A và D dùng làm dược liệu. Da cá sụn thuộc để đóng giày, làm nhiều vật dụng khác. Đại diện thường gặp là các loài cá nhám, cá đuối, cá ó, cá đao… Ở biển Việt Nam, đã biết 80 loài, 43 chi, 22 họ. Nhiều loài có sản lượng lớn và giá trị kinh tế.