Luyện tập bài Các phương châm hội thoại trang 10 SGK Văn 9

0

Luyện tập bài Các phương châm hội thoại trang 10 SGK Văn 9

1. Các câu sau mắc lỗi phương châm về lượng:
a)   Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” có nghĩa là thú nuôi ở nhà.
b)  Én là một loài chim có hai cánh.
Câu này thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả loài chim đều có hai cánh.
2. Các từ ngữ điển vào chỗ trống của các câu như sau:
a)  Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b)  Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c)  Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò.
d)  Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e)    Nói khoác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.
Các từ ngữ chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.
3. Trong truyện cười Có nuôi được không? với câu nói “Rồi có nuôi được không?”, người nói không tuân thủ phương châm về lượng trong hội thoại. Vì bố của người nói với anh ta đẻ non không nuôi được thì làm sao có anh ta (người nói).
4. Những cách diễn đạt:
a)   Đôi khi người ta dùng những cách diền đạt như: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là… đó là người nói tuân thủ phương châm về chất; tức là vấn đề mình đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin chưa có bằng chứng chắc chắn. Người nói phải dùng những cách nói trên để cho người nghe biết tính xác thực của nhận định hay thông tin mà minh chưa được kiểm chứng.
b)   Đôi khi người ta dùng cách diễn đạt: như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết đó là người nói tuân thủ phương châm về lượng. Trong giao tiếp khi cần dẫn ý, chuyển ý, người nói thường nhắc lại nội dung nào đó đã nói hay giả định mọi người đều biết. Cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết về việc nhắc lại nội dung đả cũ là do chủ định của người nói.

5. Giải thích nghĩa các thành ngữ và các thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào?
–       Ăn đơm nói đặt: đặt điều, vu khống bịa chuyện cho người khác
–       Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ.
–       Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt cho người khác.
–        Cãi chày cãi côi: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
–       Khua môi múa mép: ba hoa, khóac lác, phô trương.
–       Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, lăng nhăng, không xác thực.
–       Hứa hươu hứa vượn: hứa cho qua chuyện, không thực hiện lời hứa.
Tất cả các thành ngữ trên nhằm chỉ những cách nói, nội dung nói
không tuân thủ phương châm về chất.

Leave a comment