Trình bày cảm nhận của anh (chị) về chi tiết “dòng nước mắt”

0

Đọc hai đoạn văn dưới đây và làm theo yêu cầu.
(1). Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên tàm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mất (Vợ nhặt – Kim Lân).
(2). Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mất (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu). Trình bày cảm nhận của anh (chị) về chi tiết “dòng nước mắt” trong những câu văn vừa đọc trên.

GỢI Ý LÀM BÀI

1. Mở bài

– Giới thiệu vài nét cơ bản về hai nhà văn.

+ Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.

+ Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn“Chiếc thuyền ngoài xa”.

– Dẫn dắt vào vấn đề cần so sánh.

+ Hai nhà văn đều thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo, nhân văn trong sự nghiệp văn học.

+ Hai tác phẩm khắc họa tình người, tình mẹ, trong đó chi tiết “dòng nước mắt” là một phương tiện biểu hiện.

2. Thân bài

2.1. Cảm nhận chi tiết “dòng nước mất” trong “Vợ nhặt” của Kim Lân

– Giới thiệu diễn biến dẫn đến chi tiết.

– Nêu hoàn cảnh xuất hiện dòng nước mắt của bà cụ Tứ – mẹ Tràng: tình huống truyện anh Tràng nhặt vợ, diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ.

– Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt”:

+ Là biểu hiện của nỗi đau khổ, tủi phận: con lấy vợ vào giữa ngày đói khiến bà lão vừa mừng lại vừa tủi, vừa lo lắng, vừa ai oán xót xa cho số kiểp của mình và con trai mình…

+ Giọt nước mắt chỉ “rỉ” ra hiếm hoi bởi cả đời bà đã cạn khô nước mắt trong những tháng ngày khốn khổ dài dằng dặc…

+ “Kẽ mắt kèm nhèm” là sự hiện hình của một bức chân dung trải qua đầy những khổ hạnh của người phụ nữ nông dân lớn tuổi.

– Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con đến thắt lòng.

– Đánh giá.

+ Giá trị nội dung: dòng nước mắt đã the hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc:

• Hiện thực: phơi bày tình cảnh thê thảm và lay lắt của xã hội những năm trước cách mạng, trong nạn đói năm 1945.

• Nhân đạo: là sự cảm thông và thương xót; tố cáo xã hội đã vùi dập và chà đạp lên cuộc sổng của con người; trân trọng ngợi ca vè đẹp tâm hồn người mẹ.

+ Đặc sắc nghệ thuật:

• Chi tiết nhỏ nhưng mang nội dung và ý nghĩa truyền tải lớn tới người đọc.

• Diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc.

2.2. Cảm nhận chi tiết “dòng nước mắc trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu

– Giới thiệu diễn biến dẫn đến chi tiết.

– Nêu hoàn cảnh xuất hiện dòng nước mắt của người đàn bà hàng chài: câu chuyện gia đình hàng chài, diễn biến tâm trạng người đàn bà hàng chài.

– Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt”:

+ Là biểu hiện của nồi đau đớn: gia cảnh nghèo khó bế tắc dẫn đến tình trạng bạo lực trong gia đình không có lối thoát. Từ chuyện của bố mẹ mà thằng con phạm vào tội ác trái luân thường đạo lí không thể giải quyết, nỗi lo lắng về sự phát triển nhân cách lệch lạc của con đã không tìm được giải pháp.

+ Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con thắt lòng, khi chồng đánh không hê có bất kì phản ứng nào, nhưng hành động của thằng con khiến chị như sực tỉnh, như bị một viên đạn xuyên qua tâm hồn để thức dậy nỗi đau tận cùng.

-Đánh giá.

+ Giá trị nội dung: dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc:

• Hiện thực: phơi bày tình cảnh xã hội những năm sau chiến tranh và đêm trước thời kì Đổi mới 1986.

• Nhân đạo: nỗi niềm cảm thông và thương xót về cảnh đời còn nhiều ngang trái; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ.

+ Đặc sắc nghệ thuật:

• Với chi tiết nhỏ nhưng lại mang nội dung và ý nghĩa truyền tải lớn về hiện thực xã hội.

• Diễn tả nội tâm nhân vật đặc sắc.

2.3. So sánh

a. Điểm tương đồng

– Về nội dung:

+ Đều là những dòng lệ của người phụ nữ, của người mẹ trong hoàn cảnh nghèo đói và khôn khổ trong cuộc sống.

+ Đều là giọt châu của loài người, giọt nước mắt chan chứa tình người trào ra từ tâm hồn những bà mẹ giàu lòng vị tha, đức hi sinh.

+ Đều góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm:

• Phản ánh hiện thực xã hội trong những thời điểm khác nhau.

• Thể hiện tấm lòng thương cảm đối với bi kịch của con người và sự trân trọng vẻ đẹp tình đời, tình người của tác giả.

– Về nghệ thuật: đều cho thấy ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sầu sắc của hai nhà văn qua việc lựa chọn chi tiết đặc sắc.

b. Điểm khác biệt

– Về nội dung: hoàn cảnh riêng về nồi niềm của hai nhân vật khác nhau – nước mắt cũng mang những nỗi niềm riêng.

+ Chi tiết dòng nước mắt của bà cụ Tứ gắn với tình huống anh cu Tràng “nhặt” được vợ; bà cụ cảm thấy ai oán, xót thương cho số kiếp đứa con mình và cũng xót tủi cho chính thân phận mình. Nhưng phía trước bà cụ là ánh sáng của hạnh phúc nhen nhóm.

+ Còn dòng nước mat của người đàn bà hàng chài chan chứa sau sự việc thằng Phác đánh lại bố để bảo vệ mẹ và hoàn cảnh éo le. ngang trái của gia đình bà đã diễn ra trước mắt nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng; người phụ nữ vùng biển này thấy đau đớn, nhục nhã vì không thể giấu được bi kịch gia đình, vì thương xót, lo lắng cho con. Phía trước chị là một màu mù xám, bế tắc.

– Về nghệ thuật thể hiện: ở thời điểm khác nhau nên việc khắc họa chi tiết dòng nước mắt của hai nhà văn có cái nhìn khác biệt.

+ Kim Lân sừ dụng hình thức diễn đạt trực tiếp, giản dị.

+ Nguyễn Minh Châu dùng cách diễn đạt ví von, hình ảnh.

2.4. Lí giải

– Vì sao giống nhau? Giống nhau về nội dung vì cùng hướng đến:

+ Từ nỗi đau dẫn đến đề xuất giải pháp cách mạng.

+ Từ vẻ đẹp tâm hồn ca ngợi vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam truyền thống cùng là những nhà văn hiện thực và nhân đạo sâu sắc.

– Vì sao khác nhau?

+ Hoàn cảnh khác và tương lai khác do được viết trong những bối cảnh khác nhau:

• Kim Lân từ sau khi Cách mạng tháng Tám thành công nhìn lại viết nên mang cảm quan lạc quan.

• Nguyễn Minh Châu nhìn trong hiện tại nên không dám chắc chắn tin tưởng ở tương lai.

+ Phong cách nghệ thuật của mỗi tác giả khác biệt không trộn lẫn.

3. Kết bài

– Khẳng định lại vấn đề: vẻ đẹp và sức mạnh của dòng nước mắt người mẹ.

– Khẳng định giá trị tác phẩm và vị trí của tác giả trên văn đàn.

Leave a comment