Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử) ngắn gọn hay

0

Câu 1 (Trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

* Câu thơ mở “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”

– Gợi lên cảm giác trách móc, đó cũng là lời mời tha thiết của cô gái thôn Vĩ với nhà thơ

– Có thể hiểu: nhà thơ như tự trách mình, và khao khát của người đi xa mong trở về

– Sử dụng từ “về chơi” gợi lên sự gần gũi, thân mật, chân tình hơn

– Câu hỏi trong vọng tưởng ấy làm sống dậy trong tâm hồn nhà thơ:

+ Khao khát, kỉ niệm sâu sắc, hình ảnh đẹp đẽ và đáng yêu

+ Hình ảnh người con gái thôn Vĩ, nơi có người nhà thơ thương mến

* Hai câu thơ tiếp vừa tả cảnh, vừa gợi tình:

+ Những ấn tượng mạnh mẽ còn lưu lại trong trí nhớ của tác giả

+ Câu thơ như bao quát tầm nhìn của người quan sát: hình ảnh hàng cau thẳng tắp trong nắng sớm

+ Quan sát tinh tế: thấy được sự giao hòa của cảnh vật

+ Câu thơ gợi được cái nắng gió của miền Trung, nắng chói chang, rực rỡ ngay từ lúc bình minh

– Gợi lên được vẻ đẹp của nắng nơi đây, nắng mới lên trong trẻo, tinh khiết, có cảm giác làm bừng sáng sự hồi tưởng của nhà thơ

– Câu thơ thứ ba gợi lên cái nhìn gần gũi của những người đang đi trong khu vườn tươi đẹp của thôn Vĩ

+ Cây cối bao quanh nhà cửa tạo thành cấu trúc xinh xắn đầy tính thẩm mĩ vườn – nhà

+ Từ “mướt” gợi lên sự chăm sóc tươi tốt đầy sức sống của vườn cây, cái sạch sẽ láng bóng của những chiếc lá dưới ánh mặt trời

* Câu thơ cuối có sự hiện hữu của con người làm cho cảnh vật thêm sinh động

+ Sự xuất hiện của con người ý nhị, kín đáo, đúng với bản chất người Huế nhẹ nhàng

+ Khuôn mặt chữ điền: khuôn mặt phúc hậu, cương trực, ngay thẳng

→ Hàn Mặc Tử gợi được cái thần thái của thôn Vĩ: cảnh đẹp, người phúc hậu, thiên nhiên và con người hài hòa

Câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Ở khổ thơ tâm trí Hàn Mặc Tử hướng về hình ảnh không thể tách rời thôn Vĩ Dạ, đó là sông Hương với nét tiêu biểu cho xứ Huế êm đềm, thơ mộng

+ Ẩn sâu bên trong là nhiều cảm xúc, suy tư của nhà thơ

– Trong hai câu thơ đầu, Hàn Mặc Tử tả thực vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế: gió mây bay nhè nhẹ, dòng chảy lững lờ, cây cỏ khẽ đung đưa

– Tác giả nhân hóa, diễn tả sự chia lìa, tan rã

+ Dòng nước: buồn thiu. Dòng sông lặng lờ bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình

+ Hoa bắp lay: sự lay động nhẹ nhàng

– Cảnh vật buồn, lòng người buồn

– Hình ảnh sông trăng, con thuyền lung linh, kì ảo

+ Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khao khát hạnh phúc

+ Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng

→ Câu thơ đẹp, gợi cảm, gợi cảm giác bâng khuâng, xót xa

Câu 3 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm tư, tình cảm với người xứ Huế

– Trước hết, điệp ngữ khách đường xa, câu thơ mở đầu khổ thơ nhấn mạnh thêm nỗi xót xa, những lời tâm sự với chính mình

+ Trước lời mời của cô gái thôn Vĩ, có lẽ nhà thơ chỉ là người khách quá xa xôi, hơn thế

+ Thiết tha hướng về thôn Vĩ cảm thấy xa vời, khó tiếp cận

+ Điệp ngữ “khách đường xa” đó là khoảng cách trong tâm tưởng nhà thơ, khoảng cách của hai thế giới

– Hình ảnh khó nắm bắt, mờ ảo của cả con người và cảnh vật thể hiện qua từ: xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh… tăng cảm giác khó nắm bắt

– Sống trong mơ mộng, hư ảo của sương khói Huế, màu áo dài cũng thấp thoáng, mờ ảo

– Câu thơ cuối gợi chút hoài nghi khi sử dụng đại từ phiếm chỉ ai, mở ra ý nghĩa của câu thơ

→ Những câu thơ gợi lên tình cảm tha thiết, đậm đà của tác giả nhưng chứa đựng nỗi xót xa, cô đơn, trống vắng

Câu 4 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):

– Tứ thơ là ý chính, ý lớn bao quát bài thơ, là điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng toàn bài thơ

– Tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương: gợi lên những liên tưởng thực và ảo

+ thể hiện nhiều nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh và người xứ Huế

+ Trạng thái mặc cảm, uẩn khúc, nhưng cũng chưa tin yêu, hi vọng

– Bút pháp của nhà thơ kết hợp hài hòa tả thực, tượng trưng với lãng mạn, trữ tình

Cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tầm cao tượng trưng

+ Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn

+ Nét chân thực làm bật lên chất trữ tình

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Câu hỏi bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc của toàn bài thơ

– Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ

+ Sự trách móc của cô gái thôn Vĩ

+ Tiếng lòng của tác giả mong ngóng ngày trở về

– Khổ 2: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?

+ Nét đẹp của sông Hương huyền ảo thơ mộng

+ Hình ảnh ánh trăng gắn liền với thơ Hàn Mặc Tử, cho thấy tình yêu với Huế, người Huế

+ Hình ảnh con thuyền chở trăng cũng chính là chở đầy tâm trạng mong ngóng của tác giả

Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

+ Hoài nghi tình cảm

+ Cũng là những tha thiết trong lòng tác giả

Đều không phải là câu hỏi vấn đáp mà chỉ là câu hỏi để thể hiện cảm xúc, tâm trạng

Bài 2 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khoa khát con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, con người

+ Bài thơ mở ra nhiều cảnh đẹp của thiên nhiên, con người xứ Huế

+ Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt, khi tác giả đang phải chống trọi với căn bệnh nan y, sống với nỗi ám ảnh về cái chết, sự xa lạnh của người đời

+ Điều đó khiến người ta thương xót, cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục nghị lực, tài năng của Hàn Mặc Tử

Bài 3 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ nhưng hàm chứa mức độ khác nhau:

+ Bài thơ làm hiện lên vẻ đẹp vê cảnh, người Huế, từ đó thấy được nỗi lòng, tình yêu quê thiết tha, sâu đậm của tác giả với quê hương, đất nước

– Ẩn trong câu từ, bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả với người thôn Vĩ, nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi

Leave a comment