Dàn ý Bình Ngô Đại cáo là áng thiên cổ hùng văn
I. Mở bài
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi: Là anh hùng dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, là nhà thơ, nhà văn kiệt xuất.
– Khái quát về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời, nhận xét chung về bài cáo – là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc.
II. Thân bài
1. Giải thích thế nào là áng thiên cổ hùng văn
– Là áng văn hùng tráng được lưu truyền lại đến muôn đời
– Trước Bình Ngô đại cáo, đã có những áng văn chính luận xuất sắc như “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ”, nhưng đến Bình Ngô đại cáo tính chất hùng tráng được thể hiện sâu sắc hơn cả bởi giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật mà nó thể hiện
2. Chứng minh Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn
a. Nhan đề.
– Đại cáo là thể văn chính luận được vua chúa, thủ lĩnh dùng để công bố, tuyên ngôn những sự kiện trọng đại cho thiên hạ biết bằng những lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ.
– Bình Ngô: Dẹp yên giặc Minh
– Đại cáo bình Ngô là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của quốc gia công bố rộng khắp về việc đánh đuổi giặc Minh, giành lại độc lập, chủ quyền của dân tộc.
→Nhan đề tác phẩm gợi ý nghĩa trang trọng, thiêng liêng
b. Quy mô, dung lượng
– Đây là áng văn có quy mô lớn với dung lượng dài gồm 4 phần được phân chia rõ ràng, cụ thể.
– Mỗi phần lại mang những nội dung trọng tâm cụ thể: phần 1 – luận đề chính nghĩa, phần 2 – vạch rõ tội ác kẻ thù, phần 3 – quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, phần 4 – tuyên bố chiến quả khẳng định sự nghiệp chính nghĩa
→Trước Đại cáo bình Ngô chưa có một áng văn chính luận nào có quy mô lớn như thế.
c. Nội dung, tư tưởng.
– Tư tưởng lớn lao xuyên suốt chiều dài tác phẩm là tư tưởng “nhân nghĩa”. Tư tưởng vừa có sự kế thừa của Nho giáo, vừa có sự mở rộng và sáng tạo với hai nội dung “yên dân” và “trừ bạo”. Từ trước đến nay, chưa một ai phát hiện và phát biểu một cách hùng hồn và rõ ràng tư tưởng này như Nguyễn Trãi.
– Lời tuyên bố hùng hồn, đanh thép về độc lập, chủ quyền của dân tộc qua rất nhiều phương diện (nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, hào kiệt)
+ Gọi vua Đại Việt là “Đế’, đặt các triều đại của Đại Việt sánh ngang với các triều đại của Trung Hoa thể hiện niềm tự hào tự tôn dân tộc
+ So với “Nam quốc sơn hà” bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, đại cáo bình Ngô vừa có sự kế thừa, vừa có sự mở rộng: kế thừa các yếu tố về phong vựa, lãnh thổ, cách gọi các vua nước Việt là “đế”, mở rộng, phát triển ở các yếu tố nền văn hiến, phong tục, lịch sử, hào kiệt và tất cả những yếu tố này không cần đến sự định đoạt của “thiên thư” mà do chính con người thiệt lập.
→Là bản tuyên ngôn hùng tráng và đầy đủ nhất về độc lập và chủ quyền dân tộc
– Thái độ căm phẫn trước những tội ác dã man của kẻ thù.
+ Chúng dùng luận điệu bịp bợm để cướp nước, khủng bố sát hại người dân vô tội, bóc lột thuế khóa vơ vét sản vật, phá hoại môi trường tiêu diệt sự sống, phá hoại sản xuất bóc lột sức lao động.
+ Nỗi đau đớn, xót xa, uất hận, căm tức của nhân dân trước những tội ác ấy
→Là bản cáo trạng hùng hồn, đanh thép về tội ác kẻ thù.
– Tình yêu đất nước và một lòng chiến đấu chống giặc Minh của Lê Lợi, của nghĩa quân Lam Sơn và nhân dân
+ Lê Lợi là người anh hùng áo vải, có lí tưởng, hoài bão lớn lao và là linh hồn của cuộc chiến.
+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầy gian khổ mà hào hùng, vẻ vang của dân tộc, khí thế như vũ bão và cách ứng xử đầy nhân văn của dân tộc.
+ Sự thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của giặc
→Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc
d. Đặc sắc nghệ thuật
– Lập luận chặt chẽ, đanh thép đầy thuyết phục: Đi từ cơ sở lí luận của tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập chủ quyền soi chiếu vào thực tiễn sự bất nhân, tàn ác của giặc Minh và cuộc khởi nghĩa gian khổ mà hào hùng của dân tộc và cuối cùng đi đến kết luận địch phi nghĩa, ta chính nghĩa.
– Các lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục: Chứng minh về chủ quyền độc lập của dân tộc bằng những dẫn chứng thuyết phục (văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, hào kiệt), nói về tội ác của giặc (tội ác khủng bố, sát hai, hủy diệt môi trường, phá hoại sản xuất, bóc lột sức lao động,…),…
– Giọng điệu hào hùng, đanh thép, hùng tráng.
– Sử dụng cách nói đầy hình ảnh: Nướng dân đen, vùi con đỏ, Trúc lam sơn không ghi hết tội, đánh một trận sạch không kình ngạc, đánh hai trận tan tác chim muông,…
– Câu văn ngắn dài, biến hóa linh hoạt khi thì đanh thép luận tội lúc lại hào hùng ngợi ca, khẳng định dứt khoát, quyết liệt
– Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, phóng đại, đối lập để thể hiện những lập trường, quan điểm của tác giả.
III. Kết bài
– Khẳng định lại vị trí của tác phẩm Đại cáo bình Ngô
– Thể hiện tầm vóc và vị trí của Nguyễn Trãi qua tác phẩm.