Hướng dẫn soạn bài: Bình Ngô đại cáo

0

Soạn bài: Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi

Bình Ngô đại cáo xét về mặt tư tưởng thì đây là tác phẩm nổi bật về chù nghĩa nhân đạo, minh chứng hùng hồn cho cuộc chiến thắng của nhân dân ta chống giặc Minh.

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:

Hướng dẫn soạn bài: Nguyễn Trãi

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

– Ngôn ngữ đối ngẫu: các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại;

– Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ đối với câu 6 chữ hoặc câu 4/4 và câu 6/6 đối nhau;

– Có vần điệu, bằng trắc hài hoà;

– Sử dụng điển cố;

– Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính phô trương.

Trong bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi còn có loại câu 5 chữ, 7 chữ, 10 chữ, 14 chữ rất đa dạng.

II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

Gợi ý:

Cuối năm 1427, sau khi chiến thắng giặc Minh, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Đại cáo bình Ngô nhằm tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến.

Gợi ý:

Bài cáo gồm 5 đoạn:

– Đoạn 1 (từ Từng nghe…  đến Chứng cớ còn ghi): Nêu luận đề chính nghĩa.

– Đoạn 2 (từ Vừa rồi…  đến Ai bảo thần dân chịu được?): Tố cáo tội ác của giặc.

– Đoạn 3 (từ Ta đây…  đến …lấy ít địch nhiều.): Lãnh tụ và nghĩa quân trong buổi đầu dấy nghiệp.

– Đoạn 4 (từ Trọn hay… đến Cũng là ch­a thấy x­ưa nay): Quá trình kháng chiến đi đến thắng lợi.

– Đoạn 5 (từ Xã tắc từ đây vững bền đến hết): Tuyên bố hoà bình, khẳng định ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Gợi ý:

Tuy cùng miêu tả chiến thắng của ta, thất bại của giặc nhưng ở những đoạn khác nhau mức độ khác nhau: chiến thắng mỗi lúc một lớn, khí thế càng ngày càng mạnh mẽ, dồn dập – càng ngoan cố, thất bại càng thảm hại, nhục nhã.

Gợi ý: Các thủ pháp: liệt kê trùng điệp (những chiến thắng của ta, những thất bại của giặc), đối lập (khí thế, tư thế của bên chủ động, chiến thắng – kẻ tan tác, thất bại nặng nề, thảm khốc), so sánh tương phản (giữa chiến thắng của ta với thất bại của giặc),… Các thủ pháp này kết hợp với sự thay đổi linh hoạt hình thức câu văn ngắn – dài, tiết tấu nhanh – chậm tạo ra những sắc thái biểu cảm đa dạng: khi thể hiện khí thế, sức mạnh của quân ta thì hào hùng, mạnh mẽ, với những câu văn ngắn gọn, đanh chắc (Gươm mài đá, đá núi cũng mòn – Voi uống n­ước, n­ước sông phải cạn – Đánh một trận sạch không kình ngạc -Đánh hai trận tan tác chim muông); khi miêu tả sự thất bại của giặc thì thảm hại, tơi bời, với những câu văn dài, như sự những thất bại liên tiếp, kéo dài vô kể (Bị ta chẹn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật ! – Thua quân ta ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân).

– Hình ảnh vị lãnh tụ nghĩa quân và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghĩa.

– Quá trình kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.

– Tuyên bố hoà bình và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.

Gợi ý: Làm nên sức mạnh chiến thắng, còn phải kể đến vai trò của người thủ lĩnh hết lòng vì sự nghiệp chung, có tài trí, m­ưu l­ược: ý thức trách nhiệm cao đối với vận mệnh quốc gia, căm thù giặc sâu sắc, đặt nhiệm vụ cứu n­ước trở thành hoài bão, điều nung nấu của mình, trọng người hiền tài, thu phục được lòng người tạo thành sức mạnh đoàn kết, tinh thông binh pháp, chiến lược,…

Gợi ý:

Đối với nhân dân, đại nghĩa là vì nhân dân, đem lại cuộc sống yên ổn, hạnh phúc cho nhân dân, cũng tức là phải đánh đuổi kẻ thù ra khỏi bờ cõi (“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt tr­ước lo trừ bạo”, khi chiến thắng rồi thì “lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức”); đại nghĩa trở thành phương châm, sức mạnh chiến đấu: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn – Lấy chí nhân để thay cường bạo”.

Đối với kẻ thù, đại nghĩa thể hiện ở chiến lược đánh bằng mư­u lược, đánh vào lòng người: “Chẳng đánh mà người chịu khuất – Ta đây mư­u phạt tâm công”. Hơn nữa, khi chiến thắng, chẳng những không giết mà còn cấp cho phương tiện để rút về n­ước: “Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh – Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền… – Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa…”

Leave a comment