Bài 10: Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế – SBT
Câu 1 trang 63 Sách bài tập (SBT) Địa lí 11
Chọn ý trả lời đúng
Đặc điểm lãnh thổ nào dưới đây không đúng với Trung Quốc ?
A. Có diện tích lớn thứ tư trên thế giới.
B. Giáp 14 nước. Biên giới với các nước chủ yếu là đồng bằng, qua lại dễ dàng.
C. Phần phía đông giáp biển, mở rộng ra Thái Bình Dương.
D. Miền duyên hải rộng lớn với đường bờ biến dài, gần các nước và khu vực có hoạt động kinh tế sôi động (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á).
Trả lời:
Chọn B. Giáp 14 nước. Biên giới với các nước chủ yếu là đồng bằng, qua lại dễ dàng.
Câu 2 trang 64 Sách bài tập (SBT) Địa lí 11
Nối các ô bên phải với ô bên trái sao cho phù hợp
Trả lời:
Câu 3 trang 64 Sách bài tập (SBT) Địa lí 11
Dựa vào bảng số liệu và hình dưới đây, hãy rút ra các nhận xét về sự biến động dân số của Trung Quốc
TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA TRUNG QUỐC
Năm |
Tỉ suất sinh (o/oo) |
Tỉ suất tử (o/oo) |
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) |
1970 |
33 |
15 |
1,8 |
1990 |
18 |
7 |
1,1 |
2005 |
12 |
6 |
0,6 |
Trả lời:
Nhận xét về sự biến động dân số của Trung Quốc.
a) Về sự gia tăng dân số
– Tỉ suất sinh vào những năm 1970 cao, nhưng đến năm 2005 đã giảm mạnh (năm 1970 tỉ suất sinh là 33o/oo , năm 2005 là 12o/oo ).
– Tỉ suất tử khá thấp, có xu hướng giảm (năm 1970 tỉ suất tử là 15o/oo , năm 2005 là 6o/oo ).
– Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc giai đoạn 1970 – 2005 thấp và có xu hướng giảm (năm 1970 tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên là: 1,8 %, năm 2005 là 0,6%)
b) Về sự biến động dân số thành thị và dân số nông thôn
– Sự thay đổi tổng dân số rất nhanh, gia tăng dân số rất lớn do dân số đông (năm 1949 tổng dân số của Trung Quốc là hơn 500 triệu người, năm 2005 là 1,303,700 triệu người)
– Tỉ lệ dân số nông thôn tăng chậm, tỉ lệ dân số đô thị tăng nhanh. (Số liệu chứng minh).
Câu 4 trang 65 Sách bài tập (SBT) Địa lí 11
Dựa vào hình dưới đây, nhận xét sự phân bố dân cư và đô thị ở Trung Quốc. Giải thích.
Trả lời:
a) Nhận xét
Dân cư tập trung chủ yếu ở phía đông, tập trung với mật độ cao ở các đồng bằng lớn, vùng duyên hải, ở các thành phố. Vùng phía tây và phía bắc, dân cư rất thưa thớt, nhiều vùng rộng lớn ở phía bắc và phía tây có mật độ dưới 1 người/km2.
b) Giải thích:
Miền Đông có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình thấp, đồng bằng phù sa màu mỡ với diện tích rộng, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào,…).
Miền Tây rất khó khăn về tự nhiên (diện tích khô hạn lớn, địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt,…).
Giaibaitap.me