Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Nhận xét sự biến động diện tích rừng qua các giai đoạn 1943-1983 và 1983-2005. Vì sao có sự biến động đó ?
Trả lời:
– Giai đoạn 1943 – 1983:
+ Nước ta trồng được 0,4 triệu ha rừng, nhưng diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha (năm 1943) xuống còn 6,8 triệu ha (năm 2005), giảm 7,5 triệu ha, trung hình mỗi năm mất đi 187.500ha, lừ đó dẫn đến kết quả là tổng diện tích có rừng giảm 7,1 triệu ha (từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 7,2 triệu ha năm 1993) và độ che phủ rừng cũng giảm theo từ 43,0% (năm 1943) xuống còn 22,0% (năm 1983), giảm 21,0%.
+ Nguyên nhân: do tình trạng khai thác rừng quá mức, tình trạng chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, do cháy rừng, chiến tranh.
– Giai đoạn 1983 – 2005:
+ Diện lích rừng trồng tăng 2,1 triệu ha (từ 0,4 triệu ha năm 1983 lên 2,5 triệu ha năm 2005), trung hình mỗi năm tăng 95.455 ha; diện tích rừng tự nhiên được phục hồi, tăng 3,4 triệu ha (từ 6,8 triệu ha năm 1983 lên 10,2 triệu ha năm 2005), trung bình mỗi năm tăng 154.545 ha. Kết quả là tổng diện tích có rừng tăng 5,5 triệu ha (từ 7,2 triệu ha lên 12,7 triệu ha; trung bình mỗi năm tăng 250.000 ha) và độ che phủ rừng cũng tăng (từ 22,0% năm 1983 lên 38,0% năm 2005, tăng 16%).
+ Nguyên nhân: do đẩy mạnh công tác bảo hộ và trồng mới rừng.
Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở những mặt nào ?
Trả lời:
Sự đa dạng sinh học biểu hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hộ sinh thái và nguồn gen quý hiếm.
Nguyên nhân nào đã làm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên ?
Trả lời:
-Tác động của con người (khai thác rừng bừa bãi, không hợp lí, đốt rừng : làm nương rẫy; Tình trạng khai thác thủy sản quá mức,…) đã làm suy giảm số lượng loài động, thực vật tự nhiên.
-Ngoài ra, còn do cháy rừng, ô nhiễm môi nường (nước, đất,…).
Nhà nước đã thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta ?
Trả lời:
-Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên.
-Ban hành Sách đỏ Việt Nam (để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng).
-Quy định trong việc khai thác (như: cấm khai thác gỗ quý, khai khác gỗ trong rừng non: cấm gây cháy rừng; cấm săn bắt động vật trái phép; cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột; cấm gây độc hại cho môi trường nước).
Hãy nêu các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất ở nước ta.
Trả lời:
* Biểu hiện suy thoái tài nguyên đất:
-Ở miền núi: đất bị bạc màu, xói mòn trơ sỏi đá,…
-Ở đồng hằng: đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn; đất bạc màu; đất bị ô nhiễm.
* Biện pháp bảo hộ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng:
– Đốì với vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc băng các biện pháp nông – lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.
– Đối với vùng đồng hằng:
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh lác hợp lí, chống bạc màu, gây, nhiễm mặn, nhiễm phèn.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp.
Nêu các biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tại đất đồng bằng.
Trả lời:
-Tăng độ che phủ rừng, canh tác đúng kĩ thuật trên đất dốc để giữ nước vào mùa mưa và tăng độ thấm nước vào mùa khô.
-Tăng cường kiểm tra và xử lí hành chính đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ, dân cư không thực hiện đúng các quy định về nước thải, nhằm ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm nước.
-Tuyên truyền giáo dục và thực hiện các cam kết không xả nước bẩn, rác thải vào sông, hồ.
Hãy nêu các biện pháp nhằm đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
Trả lời:
– Tài nguyên nước:
+ Rất quan trọng đối với sản xuất và đời con người (như cung cấp nước cho các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, giải trí,…).
+ Cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân băng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
-Tài nguyên khoáng sản:
+ Là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp, tạo ra máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống con người.
+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (trừ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến).
-Tài nguyên du lịch:
+ Phục vụ nhu cầu tham quan, vui chơi giải trí, nghiên cứu khoa học,…
+ Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
-Tài nguyên khí hậu:
+ Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa,…) ( cho phép xác định và khai thác có hiệu quả cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
+ Cần giữ gìn bầu không khí trong lành, tránh gây ỗ nhiễm do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…
-Tài nguyên biển:
+ Cho phép khai thác nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú và đạng; phát triển giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa và sản xuất muối.
+ Cần có những quy định và quản lí chặt chẽ trong việc khai thác, tránh làm ô nhiễm môi trưởng biển.
Hãy cho biết giá trị sử dụng và yêu cầu bảo vệ đối với các loại tài nguyên này ?
Trả lời:
– Tài nguyên nước :
+ Rất quan trọng đối với sản xuất và đời con người (như cung cấp nước cho các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, giải trí,…).
+ Cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân băng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
– Tài nguyên khoáng sản:
+ Là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp, tạo ra máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và đời sống con người.
+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến).
– Tài nguyên du lịch:
+ Phục vụ nhu cầu tham quan, vui chơi giải trí, nghiên cứu khoa học,…
+ Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
– Tài nguyên khí hậu:
+ Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa,…) ( cho phép xác định và khai thác có hiệu quả cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
+ Cần giữ gìn bầu không khí trong lành, tránh gây ỗ nhiễm do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…
– Tài nguyên biển:
+ Cho phép khai thác nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú và đạng; phát triển giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa và sản xuất muối.
+ Cần có những quy định và quản lí chặt chẽ trong việc khai thác, tránh làm ô nhiễm môi trưởng biển.
Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học.
Trả lời:
a) Tài nguyên rừng
– Suy giảm tài nguyên rừng: năm 1943, độ che phủ rừng ở nước ta là 43,09% và giảm xuống còn 22,0% vào năm 1983, sau đó tăng lên 38,09% (năm 2005). Mặc dù tổng diện tích rừng đang lăng dần lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi (70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi).
– Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện lại từ gần 40% lên đến 45 – 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70 – 80%
+ Thực hiện những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng:
Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc.
Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
Đối với rừng sản xuất đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.
b) Đa dạng sinh học
– Suy giảm đa dạng sinh học, thể hiện qua bảng sau:
Sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số lượng loài thực vật, động vật
Số lượng loài |
Thực vật |
Thú |
Chim |
Bò sát lưỡng cư |
Cá |
|
Nước ngọt |
Nước mặn |
|||||
Số lượng loài đã biết |
14500 |
300 |
830 |
400 |
550 |
2.000 |
Số lượng loài bị mất dần |
500 |
96 |
57 |
62 |
90 |
|
Trong đó, số lựợng loài có nguy cơ bị tuyệt chủng |
– |
62 |
29 |
– |
– |
+ Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
+ Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn lợi hải sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt.
– Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài – sinh cảnh, trong đó có 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam (để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vậl và 350 loài động vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt Nam).
+ Quy định trong việc khai thác (như: cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non; cấm gây cháy rừng:-cấm săn bắt động vật trái phép; cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột; cấm gây độc hại cho môi trường nước).
Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
Trả lời:
a) Suy thoái tài nguyên đất
– Trong 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng thì ở đồng bằng có khoảng 350 nghìn ha, còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng (năm 2005).
Diện tích đất đai bị thoái hóa vẫn còn rất lớn. Hiện nay khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa thoái hóa (chiếm 28%( diện tích đất đai).
b) Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
– Đối với vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư.
– Đối với vùng đồng bằng:
+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, gây nhiễm mặn, nhiễm phèn.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp: chúng ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
Nêu các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lí và bảo vệ.
Trả lời:
– Tài nguyên nước:
+ Tình hình sử dụng: tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng.
+ Các biện pháp bảo vệ: sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
– Tài nguyên khoáng sản:
+ Tình hình sử dụng: nước ta có nhiều mỏ khoáng sản, nhưng phần lớn là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong quản lí khai thác.
+ Các hiện pháp bảo vệ: quản lí chặl chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến).
– Tài nguyên du lịch:
+ Tinh hình sử dụng: tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều địa điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy thoái.
+ Các biện pháp hảo vệ: cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái
Khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển…
Giaibaitap.me