Bài tập tự luận 1, 2, 3, 4, 5 trang 111 Sách bài tập (SBT) Sinh học 9
Bài tập tự luận 1, 2, 3, 4, 5 trang 111 Sách bài tập (SBT) Sinh học 9
Bài 1. Con người có vai trò như thế nào trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên ?
Lời giải:
– Từ khi xuất hiện trên Trái Đất và cho đến nay, nhiều hoạt động của con người đã và đang ảnh hưởng xấu đến môi trường : gây ô nhiễm môi trường và làm suy thoái môi trường. Điều đó đã ảnh hưởng đến chính cuộc sống của con người và con người đã nhận biết rất rõ ràng điều này.
Ngày nay, với sự hiểu biết ngày càng tăng con người đã và đang nỗ lực chung tay, góp sức khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, bảo vệ và cải tạo môi trường. Điều này thể hiện vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường.
Ví dụ : con người có vai trò trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường như :
+ Biết hạn chế phát triển dân số quá nhanh.
+ Biết khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Biết bảo vệ các loài sinh vật để không làm suy giảm đa dạng sinh vật.
+ Biết trồng cây gây rừng, phục hồi và trồng rừng mới, bảo vệ rừng đầu nguồn và vốn rừng hiện có
+ Biết kiểm soát và giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
+ Biết triển khai có hiệu quả các hoạt động khoa học tạo ra nhiều giống vật nuôi và cây trồng có năng suất cao, tìm ra các biện pháp xử lí tốt nhất và hiệu quả nhất các chất thải trong sản xuất cũng như các chất thải sinh hoạt.
+ Biết giáo dục và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người.
Bài 2. Mục đích và nguyên tắc của các biện pháp bảo vệ môi trường là gì ?
Lời giải:
– Mục đích bảo vệ môi trường là để phát triển bền vững – là sự phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến kha năng thoả mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai. Tất cả đều phải hướng tới việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, đảm bảo sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường trong sạch.
– Nguyên tắc của các biện pháp bảo vệ môi trường :
+ Giảm thiểu sự khánh kiệt các tài nguyên tái sinh và không tái sinh cho sự khai thác lâu dài, tương tự như vật ăn thịt không thể khai thác triệt để được con mồi của nó.
+ Bảo tồn sự đa dạng sinh học trên cơ sở quản lí và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, duy trì các hệ sinh thái, đảm bảo cuộc sống lâu dài của cộng đồng.
Bài 3. Trong thời kì nguyên thuỷ, khi con người biết dùng lửa đã tác động tới môi trường như thế nào ?
Lời giải:
Trong thời kì nguyên thuỷ, con người khi biết dùng lửa để làm chín thức ăn và sưởi ấm, đặc biệt dùng lửa để săn bắt muông thú đã gây nên hậu quả là nhiều khu rừng nguyên sinh rộng lớn ở châu Phi, châu Á, châu Mĩ đã bị cháy trụi, không có khả năng tái sinh (những savan rộng lớn ở Đông Phi và những đồng cỏ ở Bắc Mĩ hiện là hậu quả của việc cháy rừng thời kì nguyên thuỷ), làm giảm số lượng loài sinh vật trên Trái Đất.
Bài 4. Trong xã hội nông nghiệp, khi con người biết chăn nuôi, trồng trọt đã tác động tới môi trường như thế nào ?
Lời giải:
Trong xã hội nông nghiệp, con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi. Họ trồng ngũ cốc, đỗ, lạc vừng, một số cây ăn quả, các loại rau…, họ chăn nuôi một số gia súc, chủ yếu là chó, dê, cừu, bò…
Nền nông nghiệp phát triển đã đem lại một lượng lương thực, thực phẩm dồi dào hơn thời kì nguyên thuỷ và đồng hành với điều đó là dân số gia tăng.
– Sự phát triển này đã :
+ Dẫn con người tới viêc chặt phá rừng, đốt rừng để lấy đất canh tác và chăn thả gia súc. Một số rừng nguyên sinh và nhiều diện tích rừng bị biến thành đất trồng trọt và bãi chăn thả gia súc. Diện tích rừng bị thu hẹp không ít.
+ Hoạt động cày xới đất trồng trọt đã làm thay đổi đất và nước tầng mặt, gây ra nhiều vùng đất bị khô cằn và suy giảm độ màu mỡ.
+ Cùng với sự phát triển chăn nuôi và trồng trọt, con người đã sống định cư và do đó nhiều diện tích rừng bị biến thành các khu dân cư và khu sản xuất nông nghiệp.
Tuy vậy, ở thời kì này, tác động của con người vào tự nhiên còn yếu so với thời kì sau.
Bài 5. Những hậu quả nghiêm trọng mà con người tác động vào môi trường tự nhiên trong xã hội công nghiệp là gì ?
Lời giải:
Thời đại văn minh công nghiệp được bằt đầu vào đầu thế kỉ XVIII với việc chế tạo ra máy hơi nước và các phát minh khoa học khác đã tạo điều kiện cho sự phát triển .nền công nghiệp hiện đại và đẩy nhanh tốc độ quá trình đô thị hoá, tăng nhanh dân số.
– Trong thời kì này : nền nông nghiệp cơ giới hoá đã tạo ra những vùng đất trồng trọt rộng lớn ; công nghiệp khai khoáng phát triển cũng lấy đi nhiều đất đai, nhiều cánh rừng bị chặt phá và gây nên ô nhiễm môi trường ; công nghiệp phát triển đã đòi hỏi cung cấp nhiều nguyên – nhiên liệu và chất thải công nghiệp gia tăng ; đồng thời quá trình đô thị hoá đã lấy đi nhiêu diện tích rừng và đất trồng trọt, chất thải sinh hoạt cũng gia tăng… Tất cả sự kiện trên đã dẫn tới hậu quả : suy giảm hệ sinh thái rừng và tài nguyên sinh vật, gây ô nhiêm môi trường và làm mất cân bằng sinh thái, gây ra xói mòn và thoái hoá đất, hạn hán, lũ lụt… Điều đó đã và đang ảnh hưởng đến cuộc sống của chính con người.