Đề thi kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 TH Thạch Bằng năm 2017 – 2018

0

Dưới đây là đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 trường tiểu học Thạch Bằng có đáp án chi tiết năm học 2017 – 2018.

Đề thi kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt TH Thạch Bằng năm 2017 – 2018

  1. A.   Phần kiểm tra đọc, đọc – hiểu

I. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (4đ)

– Gọi HS đọc một một trong các bài ở sáchTiếng Việt lớp 3, tập 1.

– GV đặt 1 câu hỏi ở bài, hoặc đoạn vừa đọc để kiểm tra kĩ năng đọc hiểu.

II. Đọc – hiểu (30 phút – 6đ)

      Cửa Tùng

Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “ Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.                                         Theo ThuỵChương

Khoanh tròn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp?

A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

B. Luỹ tre làng toả bóng mát soi bóng xuống dòng sông.

C. Là những hàng cây chạy dài thẳng tắp.

Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển?

A. Một sắc màu      B. Hai sắc màu.          C. Ba sắc màu.

Câu 3. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

A. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng.

B.  Con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước.

C.  Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển.

Câu 4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ đặc điểm?

A. Con thuyền         B. Xanh lơ      C. Gió thổi.

Câu 5. Viết 1 câu theo mẫu Ai làm gì?Gạch chân bộ phận Là gì?

……………………………………………………………………………………

Câu 6: Đặt dấu phẩy vào các câu sau:

Ông em bố em chú em đều là thợ mỏ.

B.   Phần kiểm tra Viết

1. Chính tả (4 điểm) Nghe viết bài: Nhà rông ở Tây Nguyên (Sách TV3 tập 1 trang 77). Viết từ: Gian đầu nhà rông… dùng khi cúng tế  trong 15 phút.

2 . Viết đoạn văn 5 đến 7 câu  kể về một người hàng xóm mà em quý mến

Đáp án Đề thi kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt TH Thạch Bằng năm 2017 – 2018

      I. Phần kiểm tra đọc, đọc – hiểu (10đ)

      1. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (4đ)

– HS đọc trôi chảy, to, rõ ràng, đúng tốc độ quy định cho 3đ

– HS trả lời đúng câu hỏi theo yêu cầu cho 1đ.

 2. Đọc – hiểu (6đ)

Mỗi câu đúng cho 1đ 

 Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

C

C

      B

 

 

Câu 5:  Đặt câu đúng mẫu  0,5 điểm.

Gạch đúng bộ phận Là gì?  0,5 điểm

VD:   Chiều nay, chúng em lao động trồng cây.

Câu 6: Mỗi dấu phẩy đúng 0,5 điểm

Ông em,  bố em , chú em đều là thợ mỏ.

          II. Phần kiểm tra viết (10đ)

          Bài 1. 4 điểm

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, đúng cỡ, đẹp, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 4đ

Mỗi lỗi trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; không viết hoa đúng qui định) trừ : 0.2đ

*Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

          Bài 2. 6 điểm

Gợi ý: Viết được đoạn văn hoàn chỉnh

+ Người đó tên gì, bao nhiêu tuổi?

+ Người đó làm nghề gì?

+ Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?

+ Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào?

– Chữ viết rõ ràng, diễn đạt tron ý và bước đầu biết viết câu đúng ngữ pháp.

– Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể linh động trong mức điểm.

Leave a comment