Giải bài 5, 6, 7 trang 38 Sách giáo khoa vật lí 6

0

Câu 5 trang 38 – Sách giáo khoa vật lí 6

Câu 5. Hãy tìm cách xác định trọng lượng riêng của một chất làm quả cân:

Giải:

Dụng cụ đó gồm:

– Một quả cân (200g) mà ta cần đo trọng lượng riêng của chất làm nó, có một sợi chỉ buộc vào quả cân.

– Một bình chia độ có GHĐ (250 cm^3),  miệng rộng để có thể cho lọt quả cân vào trong bình. Bình chứa khoảng (100 cm^3) nước.

Một lực kế có GHĐ ít nhất (2,5 N).


Câu 6 trang 38 – Sách giáo khoa vật lí 6

Câu 6. Hãy tính khối lượng và trọng lượng của chiếc đầm sắt có thể tích (40 dm^3)

Giải: Khối lượng của chiếc đầm sắt có thể tích là (V= 40 dm^3=0,04m^3) là:

(m = D . V = 7800 . 0,04  = 312 kg).

Trọng lượng của chiếc đầm sắt là : (P = 10 m = 10.312= 3210 N).


Câu 7 trang 38 – Sách giáo khoa vật lí 6

Câu 7. Mỗi nhóm học sinh hòa (50g) muối ăn vào (0,5 l) nước rồi đo khối lượng của nước muối đó.

Giải

Tra bảng khối lượng riêng, ta thấy khối lượng riông của nước là (D = 1000 kg/m^3)

Ta có: (50g = 0,05kg) và (0,5l = 0,5dm^3 = 0,0005m^3)

Khối lượng của (0,5l) nước: (m =D.V= 1000.0,0005 = 0,5 (kg))

Khối lượng của nước muối: (M = 0,05 + 0,5 = 0,55 (kg))

Vì sự hoà tan của muối ăn vào nước thì thể tích của nước muối tăng lên không đáng kể nên thể tích của nước ban đầu nên thể tích dung dịch sau khi hòa tan vẫn là (0,5 l). Vậy khối lượng riêng của nước muối là:

(D = {M over V} = {{0,55} over {0,0005}} = 1100,(kg/{m^3}))

Giaibaitap.me

Leave a comment