Grammar – Unit 7 SGK Tiếng Anh 10 mới
Grammar – Unit 7 SGK Tiếng Anh 10 mới
1. Comparartive and superlative adjectives (So sánh hơn và so sánh nhất)
1) Comparative adjectives (So sánh hơn với tính từ)
+ So sánh hơn chỉ sử dụng khi có hai người, hai sự vật, hoặc hai sự việc nào đó đi đưa ra để so sánh.
+ Khi dùng so sánh thì phải có tính từ đi kèm vào.
+ Tính từ được chia làm hai loại: tính từ ngắn và tính từ dài.
* Tính từ ngắn là tính từ có một âm tiết ví dụ như: strong, big, nice … Tuy nhiên tính có hai vần tận cùng bằng y, er, le, ow, some cũng được xem là tính từ ngắn ví dụ handsome, simple, narrow, pretty, clever.
* Tính từ dài là tính từ có từ hai vần trở lôn.
a) Cấu trúc so sánh hơn của tính từ ngắn:
Subject + verb + adj-er + than + noun/pronoun
Ex: Your house is bigger than Lan’s house.
Nhà của bạn thì lớn hơn nhà của Lan.
The life in the country is simpler than that in the city.
Cuộc sống ở nông thôn thì giản dị hơn cuộc sống ở thành thị.
b) Cấu trúc so sánh hơn của tính từ dài:
Subject + verb + more + adj + than + noun/pronoun
Ex: She is more beautiful than her younger sister.
Cô ấy đẹp hơn em gái của cô ta.
This chair is more comfortable than that chair.
Cái ghế này thì thoải mái hơn cái ghế kia.
Trước so sánh hơn của tính từ, chúng ta có thể sử dụng a bit, a little, much, a lot far (= a lot).
Ex: You should go to there by bus. It costs much cheaper.
Bạn nên đi đến đó bằng xe buýt. Nó rẻ hơn nhiều.
2) Superlative adjectives (So sánh nhất với tính từ)
So sánh nhất chỉ sử dụng khi có từ ba người, ba sự vật, ba sự việc trở lên để so sánh nhằm đưa ra mức độ lớn nhất đối với những cái khác.
Cấu trúc so sánh nhất của tính từ:
Subject + verb + the + short adj-est…
Subject + verb + the + most + adj…
Ex: Mai is the most beautiful girl in this class.
Mai là cô gái xinh dẹp nhất lớp.
Nhung is the shortest of the three sisters.
Nhung là người thấp nhất trong ba chị em.
Lưu ý: Trong so sánh nhất hai giới từ in và of thường hay được sử dụng. Chúng ta dùng of khi chỉ về số lượng, dùng in khi chỉ về nơi chôn.
Tính từ
so sánh hơn
so sánh nhất
good
better
the best
bad
worse
the worst
much/many
more
the most
little
less
the least
far
farther/further
the farthest/furthest
old
older/elder
the oldest/eldest
near
nearer
the nearest
late
later
the latest
2. Giới thiệu về mạo từ (Articles)
1) Định nghĩa: Mạo từ là từ đứng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một dối tượng xác định hay không xác định.
Chúng ta dùng “the” khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ dối tượng nào đó. Ngược lại khi dùng mạo từ bất định “a/an”, người nói đề cập đến một đối :ượng chung hoặc chưa xác định được:
Mạo từ trong tiếng Anh chỉ gồm ba từ và được phân chia như sau:
Mạo từ xác định (Denílnite article): the Mạo từ bất định (Indefinite article): a/an
Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt, chúng ta có thể xem nó như một bộ phận rủa tính từ dùng để bổ nghĩa – chỉ đơn vị (cái, con chiếc).
a) Mạo từ bất định
Đinh nghĩa: a/an đứng trước danh từ đếm được số ít (singular noun – là danh từ chỉ những vật thể, con người, ý niệm,.Ề. riêng rẽ có thể đếm được ở dạng số ít).
Cả hai đều được sử dụng trong lời nói chung chung hoặc để giới thiệu một điều gì chưa iề cập đến trước đóẾ
Ex: A book. Một quyển sách. (Nói chung về sách)
– a đứng trước danh từ bắt đầu bằng một phụ âm (consonant) hoặc một nguyên âm ‘vowel) nhưng được phát âm như phụ âm.
Ex: a ruler (cây thước), a pencil (cây bút chì), a pig (con heo), a student (sinh viên), a oneway street (dường một chiều),…
– an đứng trước danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm (a, e, i, o, u)
Ex: an orange (quả cam), an uncle (cliúlcậu).
– an đứng trước một sô” danh từ bắt đầu bằng “h” và được đọc như nguyên âm.
Ex: an hour (giờ), an honest man (người lương thiện)
b) Mạo từ xác định (Definite article) “the”:
“The” dùng cho cả danh từ đếm được (số ít lẫn số nhiều) và danh từ không đếm được. Ex: The truth (sự thật)
The time (thời gian)
The bicycle (một chiếc xe đạp)
The bicycles (những chiếc xe đạp)
– Mạo từ xác định “the” được dùng trước danh từ để diễn tả một (hoặc nhiều) người, vật, sự vật nào đó đã được xác định rồi, nghĩa là cả người nói và người nghe đều biết tượng được đề cập tới. Ví dụ: Khi nói “Mother is in the garden” (Mẹ đang ở trong vườn . a người nói lẫn người nghe đều biết khu vườn đang được đề cập tới là vườn nào, ở Chúng ta xem những ví dụ khác:
The Vietnamese often drink tea.
Người Việt Nam thường uống trà. (người Việt Nam nói chung)
We like the teas of Thai Nguyen.
Chúng tôi thích các loại trà của Thái Nguyên.
(dùng “the” vì đang nói đến trà của Thái Nguyên)
Butter is made from cream.
Bơ được làm từ kem. (Bơ nói chung)
He likes the butter of France.
Anh ta thích bơ của Pháp. (Butter được xác định bởi từ France (nước Pháp)).
– “The” dùng trước danh từ mang nghĩa chỉ chủng loại: The có thể dùng theo ngrja biểu chủng (generic meaning), nghĩa là dùng để chỉ một loài:
Ex: I hate the television.
Tôi ghét chiếc tivi.
Tho whale is a mammal, not a fish.
Cá voi là động vật có vú, không phải là cá nói chung.
Ở đây “the television, the whale” không chỉ một cái tivi hoặc một con cá voi cụ thể nảfl mà chỉ chung cho tất cả tivi, cá voi trôn trái đất này.
2) Cách dùng mạo từ
a) Các trường hợp dùng mạo từ a/an
– Mạo từ bất định a/an được dùng trước danh từ đếm được số ít để chỉ một người/vẳ: không xác định hoặc một người/vật được đề cập đến lần đầu – người nghe không biés chính xác hoặc chưa từng biết về người hay vật đó.
Ex: She teaches in a nice big school. Cô ấy dạy trong một ngôi trường lớn, đẹp. [Khôr_£ xác định được ngôi trường nào.]
– a/an được dùng trước danh từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ.
Ex: My brother’s an engineer. (Anh trai tôi là kĩ sư).
He works as a teacher. Anh ấy là một giáo viên.
– a/an được dùng để nói về chức năng sử dụng của một vật.
Ex: Don’t use the glass as an ashtray.
Dừng dùng cái ly làm đồ gạt tàn thuốc.
– a/an được dùng để nói về một cái gì đó chung chung, không rõ ràng.
Ex: She married a teacher. Cô ta kết hôn với một giáo viên.
– a/an được dùng để mô tả.
Ex: She has a long hair. Cô ấy có mái tóc dài.
b) Không dùng a/an trong các trường hợp sau:
– Với danh từ không đếm được, (not “a rice”)
– Không dùng với sở hữu từ (possessive), (not a my book)ẩ
– Các bữa ăn, môn thể thao (to have lunch’, àn trưa, to play football: chơi bóng đá)
– Sau kind of, sort of, a/an được lược bỏ đi.
Ex: A kind of tree. Một loại cây.
* Chú ý (Note):
– Nhưng khi mô tả về tóc (hair), thì danh từ hair luôn ở dạng số ít và không có mạo từ đứng trước.
Ex: She’s got dark hair. Cô ấy có mái tóc đen.
– Trong câu cảm thán (exclamation) với what, a/an không được bỏ.
Ex: What a pity! Thật tiếc!
– a/an luôn đứng sau quite, rather và such, (quả là, khó là, như thế,..)
Ex: quite/rather/such a nice day.
quả là một ngày đẹp trời; một ngày đẹp trời như thế,…
c) Cách dùng mạo từ “the”
Các trường hợp dùng mạo từ xác định “the”:
– Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
the sun (mặt trời), the moon (mặt trăng)
– Dùng the trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về danh từ đang được: nói tới hoặc được xác định rõ ràng.
Ex: Their literature teacher is old, but the English teacher is young.
Giáo viên môn Văn của chúng tôi già rồi nhưng giáo viên tiếng Anh thì trẻ.
– Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liôn kết các đơn vị nhỏ.
Ex: The United States (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ), The Netherlands (vương quốc Hà Lan),
The Philippines (cộng hòa Philippines), The United Kingdom (Vương quốc Anh)…
– Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.
Ex: the Sahara (desert) (sa mạc Sahara); the Autonomous Republic of Crimea (cộng hòa tự trị Crimea)
– Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.
Ex: the Bahamas (quần đảo Bahamas), the river Thames (sông Thames); The Atlantic (Đại Tây Dương)
– Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.
Ex: The horse is being replaced by the tractor.
Ngựa đang được thay thế bởi máy kéo.
– Trước mội danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.
Ex: the planet Mars (hành tinh sao Hỏa)
– Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự hay trước số thứ tự.
Ex: Queen Elizabeth II
Queen Elizabeth the Second
nữ hoàng Elizabeth đệ nhị
She is the first person to come here today.
Hôm nay, cô ấy Là người đầu tiên đến đây.
– Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative). Ex: This is the youngest student in her class.
Đây là học sinh nhỏ tuổi nhất trong lớp của cô ấy.
The harder you work, the more you will be paid.
Bạn càng làm việc chăm chỉ, bạn sẽ càng được trả lương nhiều.
This is the best book I have ever had.
Đây là quyển sách tốt nhất mà trước giờ tôi có được.
– Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.
Ex: the road to London (đường đến Luân Đôn) the battle of Trafalgar (trận chiến Trafalgar)
– Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
Ex: The man who helped you yesterday is not here.
Người đàn ông đã giúp bạn ngày hôm qua không có ở đây.
– Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).
Ex: The rich should help the poor.
Người giàu nên qiúp đỡ người nghèo.
– Dùng “the” để đưa ra câu phát biểu chung về động vật; về phát minh, khám phá:
Ex: The monkey can swing.
Khỉ có thể đánh đu.
The electron is a part of every atom.
Các electron là một phần của mỗi nguyên tử.
– Dùng “the” với cồng cụ âm nhạc:
Ex: The piano (đàn piano); the violin (đàn violin); the clarinet (kèn clarinet)
* Cách đoc: “the” được đọc là /ði/ khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (a, e, i, o, u) và đọc là /ðə/ khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm:
The egg the chair.
The umbrella the book.
“The” được đọc là /ðə/ khi đứng trước danh từ có cách viết bắt đầu bằng nguyên âm nhưng có cách đọc bằng một phụ âm + nguyên âm: /ju:/và /wʌn/ như:
The United Stated The Europeans
The one-eyed man is the King of the blind.
The university
“The” được đọc là /ði/ khi đứng trước danh từ có “h” không đọc:
The “ði” hour (giờ)
The “/ði/” honestman (người lương thiện)
“The” được đọc là “ði” khi người nói muốn nhấn mạnh hoặc khi ngập ngừng trước các danh từ bắt đầu ngay cả bằng phụ âm:
I have forgotten the “ði:”, er, er the “ði:”, er, check.
Tôi đã bỏ quên cái, à à, cái ngân phiếu rồi.