Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt (ngắn gọn)

0

Bài tập 1:

a.

– “Nụ tầm xuân1”:  bổ ngữ cho động từ “hái”.

– “Nụ tầm xuân2”: là chủ ngữ của hoạt động “nở”.

b.

– “Bến1”: phụ ngữ chi đối tượng, bổ nghĩa cho “nhớ”.

– “Bến2”: là chủ ngữ của động từ “đợi”

c.

– “Trẻ1”: phụ ngữ chi đối tượng, bổ nghĩa cho “yêu”.

– “Trẻ2”: là chủ ngữ của động từ “đến”

d.

– Già 1: phụ ngữ chi đối tượng, bổ ngữ của tính từ “ kính”.

– Già2: chủ ngữ của động từ “ để”.

– Bống 1, bống 2, bống 3, bống 4: phụ ngữ chi đối tượng, là bổ ngữ nên đều đứngsau động từ, chỉ khác nhau về hư từ đi kèm (không có hư từ hoặc có hư từ cho.)

– Bống5, bống6: là chủ ngữ, đứng trước các động từ

⟹ Vị trí thay đổi + vai trò ngữ pháp thay đổi + hình thái từ không thay đổi

– Những ngữ liệu trên được viết bằng tiếng Việt  tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập

Bài tập 2:

VD: 

Tiếng Anh: I go to school with my friend.

Tiếng Việt: Tôi đi học cùng với bạn của tôi.

– Tiếng Anh: I (chủ ngữ), my ( Bổ ngữ).

⟶ Chức năng ngữ pháp, ngữ âm và chữ viết khác nhau.

– Tiếng Việt: Tôi1 ( chủ ngữ), Tôi2 ( bổ ngữ).

 Chức năng ngữ pháp khác nhau, còn ngữ âm và chữ viết giống nhau

– Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau ⟹ Loại hình ngôn ngữ đơn lập.

– Tiếng Anh biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau ⟹ Loại hình ngôn ngữ hòa kết.

Bài tập 3

Các hư từ và ý nghĩa của nó:

– Đã: chỉ hoạt động xảy ra trong quá khứ (việc đã làm), trước một thời điểm nào đó.

– Các: chỉ số nhiều (các xiềng xích là các thế lực bị áp bức).

– Để: chỉ mục đích.

– Lại: chỉ hoạt động tái diễn, đáp lại (vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ giai cấp phong kiến).

 – Mà: chỉ mục đích (lập nân Dân chủ Cộng Hòa).

⟹ Hư từ không biểu thị ý nghĩa từ vựng nhưng nó biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp khi kết hợp với các từ lọai khác và có tác dụng làm cho câu mang nội dung biểu đạt hoàn chỉnh.

Giaibaitap.me

Leave a comment