Soạn bài Hoán dụ (ngắn gọn)

0

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 + 2:

   – Áo nâu và nông thôn: chỉ người nông dân vì màu nâu gắn với màu đất, người nông dân trước kia thường mặc quần áo màu nâu, họ sống ở nông thôn.

   – Áo xanh và thị thành: chỉ người công nhân vì màu xanh là đặc trưng của người công nhân, họ thường sống ở nơi thành thị nhiều nhà máy, khu công nghiệp.

Câu 3:

   Tác dụng : tăng sức gợi hình, gợi cảm, đồng thời tạo sự hàm súc cho câu.

Các kiểu hoán dụ

Câu 1 + 2:

a. Bàn tay ta: một bộ phận của con người dùng để lao động, chỉ sức lao động → Bộ phận – toàn thể.

b. Một, ba: biểu thị số lượng cụ thể, về số lượng ít (một) với nghĩa đơn lẻ thiếu đoàn kết, số lượng nhiều (ba) chỉ sự đoàn kết → Cụ thể – trừu tượng.

c. Đổ máu: biểu thị thời điểm xảy ra chiến tranh → Dấu hiệu – sự vật.

Câu 3: Một số kiểu quan hệ tạo ra phép hoán dụ :

   – Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

   – Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.

   – Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

   – Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

Luyện tập

Câu 1:

a. Làng xóm ta (chỉ người nông dân): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng;

b. Mười năm (chỉ thời gian trước mắt), trăm năm (chỉ thời gian lâu dài): quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng;

c. Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;

d. Trái Đất (chỉ những người sống trên trái đất – nhân loại nói chung): quan hệ giữa cái chứa đựng và cái bị chứa đựng.

Câu 2:

   – Giống : Gọi sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác.

   – Khác :

       + Ẩn dụ : dựa trên sự tương đồng không phải hiển nhiên.

   Ví dụ : Người Cha mái tóc bạc.

       + Hoán dụ : dựa trên mối quan hệ gần gũi.

   Ví dụ : Những cây bút tài năng → Ý nói các nhà văn tài năng.

giaibaitap.me

Leave a comment