Soạn bài Khái quát lịch sử Tiếng Việt (ngắn gọn)
Câu 1:
Ví dụ minh họa cho các biện pháp Việt hóa từ ngữ Hán được vay mượn đã nêu trong bài :
– Giữ nguyên về nghĩa, chỉ khác cách đọc : tâm, đức, tài, độc lập, hạnh phúc…
– Rút gọn : thừa trần -> trần ; lạc hoa sinh -> củ lạc.
– Đảo vị trí các yếu tố : nhiệt náo -> náo nhiệt ; thích phóng -> phóng thích.
– Đổi khác nghĩa : phương phi (hoa cỏ thơm tho) -> béo tốt ; bồi hồi (đi đi lại lại) -> bồn chồn, xúc động ; đinh ninh (dặn dò) -> yên chí, tin chắc là.
– Sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt : đan tâm -> lòng son ; cửu trùng -> chín lần.
Câu 2: Chữ quốc ngữ với tư cách là công cụ phụ trợ của tiếng Việt có những ưu điểm như:
– Đơn giản về hình thức kết cấu, thuận tiện, dễ viết dễ đọc.
– Chỉ cần học thuộc bảng chữ cái và cách ghép vần là có thể đọc được tất cả mọi từ trong tiếng Việt
Câu 3:
Ví dụ minh họa cho ba cách thức đặt thuật ngữ khoa học đã nêu trong bài :
– Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương tây: Base –> ba zơ (ba-dơ); cosin –> cô-sin; container –> công-te-nơ; laser –> la-de; logicstics –> Lô-gi-stíc …
– Vay mượn thuật ngữ khoa học, kĩ thuật qua tiếng Trung Quốc: bán dẫn, biến trở, nguyên sinh, côn trùng học, đa bội …
– Đặt thuật ngữ thuần Việt (dịch ý hoặc sao phỏng): giống loài (thay cho chủng loại), âm kép, âm rung, máy tính, cà vạt, cà phê …
Giaibaitap.me