Soạn bài Lao xao – Ngắn gọn nhất

0

Soạn bài Lao xao – Ngắn gọn nhất

I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: Trả lời câu hỏi:
a. Thống kê các loài chim được nói đến:
   Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú, bìm bịp, diều hâu, quạ đen, quạ khoang, chim cắt, chèo bẻo.
b. Các loài chim được sắp xếp theo từng nhóm loài gần nhau:
   Chim hiền
   Chim dữ
   Loài chim đánh lùi lũ chim ác.
c. Cách dẫn dắt lời kể, cách tả, cách xâu chuỗi.
– Lời kể rất tự nhiên.
– Cách tả mỗi con vật đều độc đáo, có đặc trưng cho mỗi hoạt động của loài. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phép nhân hóa làm cho thế giới chim như thế giới con người.
– Cách xâu chuỗi các hình ảnh, chi tiết hợp lí và bất ngờ.
Câu 2: Nhận xét về nghệ thuật miêu tả các loài chim:
a. Cách miêu tả các loài chim:
– Bồ các: kêu các các, vừa bay vừa kêu váng lên cứ như bị ai đuổi đánh.
– Diều hâu: mũi khoằm, đánh hơi tinh.
– Chèo bẻo: những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay đến . Ngày mùa, chúng thức suốt đêm, mới tò mờ đất nó đã cất tiếng gọi người: chè cheo chét.
– Chim cắt: cánh nhọn như dao bầu chọc tiết lợ, khi đánh nhau chr xỉa bằng cánh.
b. Kết hợp giữa kể và tả trong môi trường sinh hoạt của chúng và trong mối quan hệ các loài:
– Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.
– Tu hú đến khi mùa vải chín và khi quả hết thì nó bay đi đâu mất.
– Bìm bịp kêu thì chim ác mới ra mặt.
– Diều hâu bắt gà con, chim cắt xỉa chết bồ câu, chèo bẻo đánh bồ câu và chim cắt.
* Kết hợp kể, tả và bình luận:
– Chuyện con sáo đen nhà bác Vui tọ tọe học nói, chuyện kể về sự tích con bìm bịp.
– Nói về nhà họ sáo: chúng đều hiền cả, mang vui đến cho giời đất.
– Nói về chèo bẻo: Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm.
– Nói về chim cắt: Chúng là loài quỷ đen và đến nay chưa có loài chim nào trị được hắn.
c. Nhận xét về tài quan sát và tình cảm của tác giả với thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim:
   Tác giả quan sát rất tỉ mỉ về các loài chim và thể hiện được rất rõ tình cảm yêu mến gắn bó với thiên nhiên làng quê. Đặc biệt, nhà văn vẫn giữ được nét hồn nhiên của tuổi thơ khi kể và tả về thế giới các loài chim ở làng quê.
Câu 3: Những yếu tố văn hóa dân gian:
– Đồng dao: Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu…bồ các.
– Thành ngữ: Dây mơ, rễ má; Kẻ cắp gặp bà già;…
– Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, Sự tích chim chèo bẻo.
   Nhận xét: Chất văn hóa dân gian thấm đượm trong cái nhìn và cảm xúc của nhà văn về các loài chim và cuộc sống ở làng quê. Đối với mỗi loài, tác giả lại có cái nhìn khác nhau có thể là thiện cảm hoặc ác cảm, đôi khi gán ghép cho chúng những phẩm chất như con người.
Câu 4:
   Bài văn đã cho em hiểu biết thêm về các loài chim và hoạt động kiếm ăn, cuộc sống thường ngày của chúng. Ngoài ra, bằng tình cảm yêu mến cảnh sắc quê hương, tác giả đã cho chúng ta thấy được bức tranh cụ thể, sinh động, nhiều màu sắc ở làng quê.
II. LUYỆN TẬP:
   Em hãy quan sát và miêu tả một loài chim quen thuộc ở quê em.
   Chim họa mi:
– Chiều hôm đó, con chim họa mi từ đâu bay tới đậu ở vườn nhà tôi.
– Nó vui mừng vì hôm nay được tha hồ rong ruổi bay khắp vườn.
– Tiếng hót của chim họa mi êm đềm như một điệu đàn của ai đó đang đánh.
– Sau khi hót say sưa, chim họa mi mệt và hai mắt nhắm lại.

Leave a comment