Soạn bài Thu Hứng ( Cảm xúc mùa thu )

0

Soạn bài Thu Hứng của Đỗ Phủ

( Cảm xúc mùa thu )

Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa thu hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhòa trong sương khói mùa thu hiện diện của một tâm trạng buồn xót xa. Đồng thời diễn tả nỗi buồn thương nhớ quê hương.

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm bài:

Phong tục “lì xì” ngày Tết

A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:  

– Hiểu được tâm trạng buồn rầu của nhà thơ trong cảnh đất nước loạn li: nỗi nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi xót xa cho thân phận của người xa quê.

– Biết thêm một khía cạnh và đặc điểm của thơ Đường luật:  kết cấu chặt chẽ, tính cô đọng, hàm súc của hình ảnh và ngôn ngữ thơ.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ.

1. Giới thiệu bài: Nếu nhà thơ Lí Bạch  (đời Đường) thiên về những vấn đề lãng mạn bay bổng với những cảnh sắc lung linh mờ ảo thì Đỗ Phủ lại mang duyên nợ với những dòng thơ hiện thực gắn liền với cuộc sống đời thường của những con người thuộc tầng lớp dưới của xã hội. Bài thơ “Cảm xúc mùa thu” đã thể hiện một cách sâu lắng nỗi nhớ quê hương cùng cuộc sống cô đơn của con người xa xứ.

1. Kiến thức: Cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con người cũng buồn như cảnh.

– Qua việc tiếp nhận văn bản, củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường luật.

3. Thái độ: Cảm thông với tấm lòng Đỗ Phủ.

C. NỘI DUNG BÀI HỌC

I . GIỚI THIỆU CHUNG.

  1. Tác giả: Đỗ Phủ ( 712 – 770)

– Là nhà thơ hiện thực lớn nhất của Trung Quốc. Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật.

– Thơ ông chủ yếu là thơ hiện thực theo luật thi. Nội dung thường bày tỏ lòng yêu nước và tinh thần nhân đạo, niềm đồng cảm với nỗi khổ nạn của nhân dân.

– Được suy tôn là “ thi thánh” và “ thi tiên”

  2. Tác phẩm.

– Thể loại: Đường luật thất ngôn bát cú.

– Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ là bài số một trong chùm “Thu hứng” (gồm 8 bài) – sáng tác 766 khi Đỗ Phủ đang ngụ cư tại Quỳ Châu trong cảnh già, sức yếu, bệnh tật.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

  1. Đọc – chú thích.

2. Tìm hiểu văn bản.

a.  Cảnh thu.

– Rừng phong: lác đác, hạt móc sa -> xơ xác, tiêu điều.

– Núi Vu, kẽm Vu: khí thu lòa.

-> bức tranh thu mang màu sắc bi thương, tàn tạ.

– Giữa lòng sông          >

 sóng vọt tận trời                   mây sa sầm mặt đất

-> đối lập; cảnh sắc hùng vĩ, dữ dội.

=> Bức tranh thu vừa  bi thương, tiêu điều, vừa hùng vĩ, hoành tráng, dữ dội rất đặc trưng của đất trời Quỳ Châu mùa thu.

    b. Tình thu.

– Cúc : Nở hoa hai lần

Hai lần rơi lệ

– Con thuyền: thân phận lẻ loi, trôi nổi của tác giả.

Phương tiện đưa tác giả trở về “cố viên”

– Âm thanh quen thuộc, rộn ràng của cuộc sống: tiếng chày đập áo, tiếng dao cắt vải, tiếng thước đo áo.

=> Tâm trạng vừa hoài cổ vừa thế sự, chan chứa tình đời, tình người sâu sắc.

3. Tổng kết.

– Nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, hình ảnh đặc trưng, ngôn từ nhiều tầng ý nghĩa, giọng điệu và âm hưởng thơ thể hiện đúng tâm trạng u buồn.

– Ý nghĩa: bài thơ thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía và tâm sự chứa chan lòng yêu nước thương đời của tác giả.

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.

– Học bài cần nắm nội dung:

+ Bức tranh thu.

+ Nỗi lòng của tác giả qua bài thơ.

Leave a comment