Soạn bài Tình thái từ
Soạn bài Tình thái từ
1. Bài tập 1, trang 81 – 82, SGK.
Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là tình thái từ, từ nào không phải là tình thái từ.a) Em thích trường nào thì thi vào trường ấy.b) Nhanh lên nào, anh em ơi !c) Làm như thế mới đúng chứ !d) Tôi đã khuyên bảo nó nhiều lần rồi chứ có phải không đâu.e) Cứu tôi với !g) Nó đi chơi với bạn từ sáng.h) Con cò đậu ở đằng kia. i) Nó thích hát dân ca Nghệ Tĩnh kia.
Trả lời:
Trong bài tập này có các cặp từ đồng âm nhưng khác nghĩa, khác từ loại. Ví dụ : nào ở câu (a) là đại từ, còn nào ở câu (b) là tình thái từ.
Hãy ôn lại kiến thức về chỉ từ, đại từ, quan hệ từ ; so sánh với tình thái từ để làm bài tập này.
2. Bài tập 2, trang 82 – 83, SGK.
Giải thích ý nghĩa của các từ tình thái in đậm trong những câu dưới đây :a) Bà lão láng giềng lật đật chạy sang :
– Bác trai đã khá rồi chứ ?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ !… Nó mua về nuôi, định đế đến lúc cưới vợ thì giết thịt…
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ?
(Nam Cao, Lão Hạc)
d) Bỗng Thủy lại xịu mặt xuống :
– Sao bố mãi không về nhỉ ? Như vậy là em không được chào bố trước khi đi.
(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
e) Cô giáo Tâm gỡ tay Thủy, đi lại phía bục, mở cặp lấy một quyển sổ cùng với chiếc bút máy nắp vàng đưa cho em tôi và nói : – Cô tặng em. Về trường mới, em cố gắng học tập nhé !
(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
g) Em tôi sụt sịt bảo :
– Thôi thì anh cứ chia ra vậy.
(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
h) Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi: – Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Trả lời:
Có thể dùng phương pháp so sánh câu có tình thái từ và câu không có tình thái từ để tìm hiểu ý nghĩa của tình thái từ. Ví dụ :
– Bác trai đã khá rồi chứ ?
– Bác trai đã khá rồi.
Chứ là tình thái từ dùng để hỏi (khi ít nhiều đã khẳng định về điều nêu ra để hỏi, tựa như hỏi chỉ là để khẳng định thêm).
3. Bài tập 3, trang 83, SGK.
Đặt câu với các tình thái từ mà, đấy, chứ lị, thôi, cơ, vậy.
Trả lời:
Hãy tìm hiểu kĩ ý nghĩa và cách dùng của các tình thái từ này trước khi đặt câu. Có thể tra từ điển để hiểu nghĩa và cách dùng các từ này.
4. Bài tầp 4, trang 83, SGK.
Đặt câu hỏi có dùng tình thái từ nghi vấn phù hợp với những quan hệ xã hội sau :
– Học sinh với thầy giáo cô giáo ;
– Bạn nam và bạn nữ cùng lứa tuổi ;
– Con với bố mẹ hoặc chú, bác, cô, dì ;
Trả lời:
Khi tạo câu nghi vấn, cần tuỳ theo quan hệ giao tiếp với người nghe để lựa chọn tình thái từ thích hợp.
– Với thầy (cô) giáo, khi hỏi, học sinh cần dùng tình thái từ thể hiện thái độ kính trọng.
Ví dụ : Thưa thầy, thầy có mệt không ạ ?
– Với bạn bè, cần dùng tình thái từ biểu thị sự thân mật, gần gũi.
Ví dụ : Bạn đọc xong cuốn tiểu thuyết này rồi à ?
– Với bố mẹ, cần dùng tình thái từ thể hiện sự kính trọng mà gần gũi.
Ví dụ : Có chuyện gì thế hả mẹ ?
5. Bài tập 5, trang 83, SGK.
Tìm một số tình thái từ trong tiếng địa phương em hoặc tiếng địa phương khác mà em biết.
6. Cho biết nghĩa của các tình thái từ. Dùng tình thái từ có nghĩa đó điền vào chỗ trống trong câu.
a) Tình thái từ biểu thị sự lễ phép
– Cụ gọi cháu đến có việc gì /…/ ?
b) Tình thái từ biểu thị thái độ thân mật đối với người đối thoại
– Mẹ ở nhà, con đi /…/ !
c) Tình thái từ biểu thị thái độ nghiêm nghị hoặc gắt gỏng khi hỏi
– Nói mãi mà vẫn thế /…/ ?
d) Tình thái từ biểu thị sự miễn cưỡng
– Con đã nói thế thì cha mẹ phải thuận theo ý của con /…/.
e) Tình thái từ biểu thị sự nhân mạnh ý kiến riêng của mình trái với ý kiến của người đối thoại
– Con không đi ở đâu, u cho con ở nhà với u /…/.
Trả lời:
Chú ý yên cầu về nghĩa của tình thái từ, liên hệ với nghĩa của toàn câu, với hoàn cảnh giao tiếp để tìm tình thái từ thích hợp.