Soạn bài Trau dồi vốn từ
Soạn bài Trau dồi vốn từ
1. Bài tập 1, trang 101, SGK.
Chọn cách giải thích đúng :
Hậu quả là :
a) là kết quả sau cùng; b) là kết quả xấu;
Đoạt là :
a) chiếm được phần thắng; b) thu được kết quả tốt;
Tinh tú là :
a) phần thuần khiết và quý báu nhất; b) sao trên trời (nói khái quát).
Trả lời:
Em hãy dựa vào nghĩa của từng từ để chọn cách giải thích đúng.
2. Bài tập 2, trang 101 – 102, SGK.
Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt : a) Tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
– dứt, không còn gì ;
– cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau : tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực. Giải thích nghĩa của những từ này. b) Đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau :
– cùng nhau, giống nhau ;
– trẻ em ;
– (chất) đồng.
Cho biết nghĩa của yếu tố đồng trong mỗi từ sau: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, trống đồng. Giải thích nghĩa của những từ ngữ này.
Trả lời:
Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt.
a) Tuyệt:
– dứt, không còn gì, chẳng hạn như tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống);
– cực kì, nhất, chửng hạn như tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất).
b) Đồng:
– cùng nhau, giống nhau, chẳng hạn như đồng âm (có âm giống nhau);
– trẻ em, chẳng hạn như đồng ấu (trẻ em khoảng sáu, bảy tuổi) ;
– (chất) đồng, chẳng hạn như trống đồng (nhạc khí gõ thời cổ, đúc bằng đồng, trên mặt có khắc chạm những hoạ tiết trang trí).
3. Bài tập 3, trang 102, SGK.
Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau : a) Về khuya, đường phố im lặng. b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Trả lời:
Sửa lỗi dùng từ trong câu.
Người viết đã dùng sai các từ im lặng, thành lập, cảm xúc. Em hãy tìm hiểu xem vì sao những từ này bị coi là dùng sai và hãy tìm những từ thích hợp đế thay thế.
4. Bài tập 4, trang 102, SGK.
Bình luận ý kiến sau đây của Chế Lan Viên:Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêmGió bấc là duyên lúa mùaĐược mùa lúa, úa mùa cauĐược mùa cau, đau mùa lúaChiêm khôn hơn mùa dạiMùa nứt nanh, chiêm xanh đầuLúa chiêm nép ở đầu bờHễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển,
trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”)
Trả lời:
Hướng bình luận ý kiến của Chế Lan Viên :
– Tiếng Việt của chúng ta như thế nào ?
– Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, chúng ta phải làm gì ?
5. Bài tập 5, trang 103, SGK.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau : Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là : 1. Nghe : Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi : Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy : Mình phải đi đến xem xét, mà thấy.
4. Xem : Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài. 5. Ghi : Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].
(Hồ Chí Minh, Cách viết,
trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Dựa theo ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ.
Trả lời:
Để làm tăng vốn từ, cần quan sát, lắng nghe, đọc sách báo, ghi chép lại và tập sử dụng những từ ngữ mới.
6. Bài tập 6, trang 103, SGK.
Cho các từ ngữ : phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãychọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp: a) Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/
b) “Cứu cánh” nghĩa là /…/
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/ d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/ e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/
Trả lời:
Em cần tìm hiểu kĩ nghĩa của từng từ để có sự lựa chọn thích hợp. Có thể tra từ điển để tìm hiểu nghĩa của những từ mà em chưa biết rõ.
7. Bài tập 7, trang 103, SGK.
Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a) nhuận bút / thù lao ; b) tay trắng / trắng tay ; c) kiểm điểm / kiểm kê ; d) lược khảo / lược thuật.
Trả lời:
Phân biệt nghĩa của những từ ngữ đã cho trong bài tập và đặt câu với mỗi từ ngữ đó.
Cách làm như ở bài tập 6.
8. Bài tập 8, trang 104, SGK.
Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức (từ ghép và từ láy) như: kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm những từ ghép và từ láy tương tự.
Trả lời:
Em cần lưu ý để không chọn những từ phức có nghĩa khác hẳn nhau, nhưng vỏ ngữ âm có phần giống nhau, dễ nhầm lẫn như điểm yếu – yếu điểm, vãng lai – lai vãng,…
9. Bài tập 9, trang 104, SGK.
Cho các tiếng Hán Việt : bất (không, chẳng), bí (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút, kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), tư (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), vô (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng). Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó.
Trả lời:
Tìm hai từ ghép có yếu tố Hán Việt cho trước. Sau đây là một số từ gợi ý :
– bất (không, chẳng) : bất diệt
– bí (kín) : bí mật
– đa (nhiều) : đa dạng
– đề (nâng, nêu ra) : đề án
– gia (thêm vào) : gia cố
– giáo (dạy bảo) : giáo viên
– hồi (về, trở lại) : hồi hương
– khai (mở, khơi) : khai giảng
– quảng (rộng, rộng rãi) : quảng cáo
– suy (sút kém) : suy nhược
– thuần (ròng, không pha tạp) : thuần khiết
– thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu): thủ đô
– thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu
– thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần hoá
– thuỷ (nước): thuỷ điện
– tư (riêng): tư hữu
– trữ (chứa, cất) : tích trữ
– trường (dài): trường tồn
– trọng (nặng, coi nặng, coi là quý) : trọng dụng
– vô (không, không có) : vô can
– xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản
– yếu (quan trọng): yếu nhân
Em tự tìm thêm các ví dụ khác.
10. Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau đây và tìm cách chữa lại cho đúng:
a) Anh ấy không còn tự tin vào mình nữa.
b) Tiền đạo ấy tin tưởng rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận.
Trả lời:
a) Lỗi dùng thừa từ.
Có thể chữa lại:
– Anh ấy không còn tự tin nữa.
– Anh ấy không còn tin vào mình nữa.
b) Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
Có thể chữa lại, chẳng hạn :
– Tiền đạo ấy sợ rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận.
– Tiền đạo ấy e rằng mình sẽ bị treo giày ít nhất 3 trận.
11. Cho hai câu :
a) Nó treo giày trên hàng rào, phơi một lúc cho khô.
b) Sang năm, anh ấy định treo giày, giã biệt nghiệp quần đùi áo số
Hãy cho biết trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa gốc, trong câu nào treo giày được dùng với nghĩa chuyển và cho biết nghĩa chuyển này đã được hình thành theo phương thức nào ?
Trả lời:
Treo giày được dùng với nghĩa gốc trong câu (a), nghĩa chuyển trong câu (b). Nghĩa chuyển trong câu (b) được hình thành theo phương thức ẩn dụ.