Soạn bài Văn Miêu Tả ( Lớp 6)

0

– Quan sát: nhìn nhận, xem xét sự vật.

– Nhận xét liên tưởng hình dung về sự vật đặt trong tương quan các sự vật xung quanh.

– Ví von so sánh: Thể hiện sự liên tưởng độc đáo riêng của người viết hình dung, cảm nhận về sự vật, hiện tượng miêu tả.

 

ở tiểu học, các em đã làm quen với văn bản miêu tả, lớp 6 học nâng cao hơn nên đòi hỏi các em có kĩ năng miêu tả tinh tế trong từng dạng bài. Cụ thể như sau:

* Tả cảnh là gợi tả những bức tranh về thiên nhiên hay cảnh sinh hoạt gợi ra trước mắt người đọc về đặc điểm từng nét riêng của cảnh.

* Yêu cầu tả cảnh:

– Xác định đối tượng miêu tả: cảnh nào? ở đâu? Vào thời điểm nào?

– Quan sát lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu.

– Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.

* Bố cục bài văn tả cảnh:

– Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả.

 – Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự nhất định, có thể ở một số trường hợp sau:

+ Từ khái quát đến cụ thể (hoặcngược lại)

+ Không gian từ trong tới ngoài.(hoặc ngược lại)

+ Không gian từ trên xuống dưới.(hoặc ngược lại)

 – Kết bài: phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.

 

* Tả người là gợi tả về các nét ngoại hình, tư thế, tính cách, hành động, lời nói…. của nhân vật được miêu tả.

* Phân biệt đối tượng miêu tả theo yêu cầu:

– Tả chân dung nhân vật (cần tả nhiều về ngoại hình, tính nết…)

– Tả người trong tư thế làm việc (tả người trong hành động: chú ý các chi tiết thể hiện cử chỉ, trạng thái cảm xúc)

 * Cách miêu tả:

– Mở bài: Giới thiệu người được tả (chú ý đến mối quan hệ của người viết với nhân vật được tả, tên, giới tính và ấn tượng chung về người đó)

– Thân bài:

+ Miêu tả khái quát hình dáng, tuổi tác, nghề nghiệp..

+ tả chi tiết: ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói… (chú ý tả người trong công việc cần quan sát tinh tế vào các động tác của từng bộ: khuôn mặt thay đổi, trạng thái cảm xúc, ánh mắt…).

Ví dụ:

Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. (Võ Quảng)

+ Thông qua tả để khơi gợi tính cách nhân vật: qua tả các chi tiết người đọc có thể cảm nhận được tính cách của đối tượng và thái độ của người miêu tả đối với đối tượng đó.

– Kết bài: Nhận xét hoặck nêu cảm nghĩ của người viết về người được miêu tả.

* Đối tượng miêu tả thường xuất hiện trong hình dung tưởng tượng có bắt nguồn từ một cơ sở thực tế nào đó.

* Đối tượng: Người hay cảnh vật.

* Yêu cầu khi miêu tả:

– Tả cảnh phải bám vào một số nét thực của đời sống. Ví dụ khi tả một phiên chợ trong tưởng tượng của em cần dựa trên những đặc điểm thường xảy ra của cảnh đó làm cơ sở tưởng tượng như: không khí của cảnh, số lượng người với những lứa tuổi tầng lớp nào? chợ diễn ra ở địa điểm nào? Thời tiết khí hậu ra sao?….Những cơ sở đó là thực tế để tưởng tượng theo ý định của mình.

– Tả người trong tưởng tưởng: nhân vật thường là những người có đặc điểm khác biệt với người thường như các nhân vật ông Tiên, ông Bụt trong cổ tích hay một người anh hùng trong truyền thuyết….Cần dựa vào đặc điểm có tính bản chất để tưởng tượng những nét ngoại hình cho phù hợp, tạo sự hấp dẫn

Lưu ý: Dù miêu tả theo cách nào và đối tượng nào cũng cần chú ý vận dụng ví von so sánh để bài văn miêu tả cói nét độc đáo mang tính cá nhân rõ.

 

III. CÁCH LÀM MỘT BÀI VĂN MIÊU TẢ

– Xác định được đối tượng miêu tả;

– Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu;

– Trình bày những điểm quan sát được theo một thứ tự.

 

– Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả;

– Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự;

– Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật miêu tả.

 

Ví dụ:

– Bầu trời âm u, nhiều mây.

– Gió lạnh, có thể có mưa phùn.

– Cây cối rụng lá trơ cành.

– Chim chóc bay đi tránh rét.

– Trong nhà, người ta đốt lửa sưởi.

– Hình dáng khuôn mặt (tròn, trái xoan…).

– Vầng trán.

– Tóc ôm khuôn mặt hai được búi lên?

– Đôi mắt, miệng.

– Nước da, vẻ hiền hậu, tươi tắn…

– Mắt đen tròn ngây thơ;

– Môi đỏ như son;

– Chân tay mũm mĩm;

– Miệng cười toe toét;

– Nước da trắng mịn;

– Nói chưa sõi…

-Tóc trắng da mồi;

– Cặp mắt tinh anh;

– Dáng vẻ chậm chạp hoặ nhanh nhẹn;

– Giọng nói trầm ấm…

– Cô giáo đang say sưa giảng bài trên lớp: giọng nói trong trẻo, cử chỉ âu yếm ân cần, đôi mắt lấp lánh khích lệ…

– Có thể theo thời gian: Trống vào lớp. Cô giáo (thầy giáo) cho chép đề. Các bạn bắt tay vào làm bài. Kết thúc buổi làm bài, thu, nộp bài cho thầy, cô.

– Có thể theo không gian: Bên ngoài lớp. Trên bảng, cô (thầy) ngồi trên bàn giáo viên. Các bạn trong lớp bắt tay vào làm bài. Không khí cả lớp và tinh thần thái độ làm bài của bạn ngồi cạnh người viết (hay chính bản thân người viết).

– Miêu tả theo không gian:

+ Từ xa tới gần.

+ Miêu tả theo thời gian trước, trong và sau khi ra chơi.

Cũng có thể có một cách thứ ba là kết hợp cả không gian và thời gian (Cách này khó và phức tạp hơn). Trước hết, em hay chọn trật tự miêu tả. Sau đó chọn cảnh sân trường giờ ra chơi để viết thành đoạn văn.

– Miêu tả theo thứ tự thời gian:

+ Sân trường vắng lặng trong giờ học.

+ Hiệu lệnh trống ra chơi, mọi người ùa ra.

+ Có tốp chơi đá cầu, nhảy dây, đá bóng, có tốp chỉ đứng xem, hoặc tranh cãi nhau về điều gì đó.

+ Có thể tả màu sắc quần áo, những tiếng cường nói, hò reo và một vài bạn chơi tích cực nhất.

Leave a comment