Soạn văn lớp 11: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
Soạn văn lớp 11: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
Tóm tắt: Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác
Văn bản là bài điếu văn của Ăng-ghen đọc trước mộ Mác. Trong đó ông giới thiệu về khoảnh khắc Mác – một trong số những nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại đã đi vào giấc ngủ ngàn thu. Ăng-ghen đã khẳng định ba cống hiến vĩ đại của Mác với cuộc sống của nhân loại: Tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người; Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra; Cống hiến vĩ đại nhất là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, biến lý thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng. Qua đó Ăng–Ghen đã thể hiện niềm tiếc thương vô hạn đối với sự ra đi của Mác.
Câu 1: Bài điếu văn có thể chia làm 3 phần:
– Phần 1 (đoạn 1 và 2): Thông báo sự qua đời của Các Mác, một sự tổn thất lớn của nhân loại.
– Phần 2 (đoạn 3, 4, 5, 6): Đánh giá những cống hiến vĩ đại của Các Mác.
– Phần 3 (đoạn 7 và câu kết): Bày tỏ sự tiếc thương – khẳng định sự bất tử của Các Mác.
Câu 2:
– Các Mác là người tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người qua các thời kì lịch sử, mà bản chất của quy luật đó là cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng của xã hội.
– Các Mác đã tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện nay và của xã hội tư sản do phương thức đó để ra. Đó là quy luật về giá trị thặng dư.
– Các Mác đã kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, biến các lí thuyết cách mạng khoa học thành hành động cách mạng.
Với những cống hiến đó, Các Mác đã trở thành một nhà khoa học, một nhà cách mạng lỗi lạc và là người tiên phong trong sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản hiện đại. Ngoài ra, ông còn là người sáng lập ra hội Liên hiệp công nhân quốc tế. Tất cả những cống hiến và đóng góp đó, Các Mác đã trở thành “nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong các nhà tư tưởng hiện đại”.
Câu 3: Để làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác, Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh kết hợp kết cấu tầng bậc (tăng tiến):
So sánh vượt trội:
– So sánh tương đồng:
+ Đác-uyn đã tìm ra quy luật phát triển của thế giới hữu cơ.
+ Các Mác tìm ra quy luật phát triển lịch sử loài người.
– Tăng tiến:
+ Nhưng không chỉ có thế thôi (Các Mác còn phát hiện ra giá trị thặng dư…)
+ Nhưng đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Các Mác (trước hết Các Mác là một nhà cách mạng…)
-> Hiệu quả biểu đạt: Các Mác được so sánh với các đỉnh cao cùng thời (so sánh với các vĩ nhân, so sánh với những phát minh nổi tiếng không phải ai cũng làm được) không những thế, Các Mác còn vượt qua những đỉnh cao ấy. Cách lập luận đó đã làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Các Mác và sự kính trọng, tiếc thương của Ăng-ghen và nhân loại trước sự ra đi của ông (Các Mác là đỉnh cao của mọi đỉnh cao).
Câu 4: Niềm tiếc thương và kính trọng đối với Các mác:
– Thái độ: đề cao, ca ngợi.
– Tình cảm: tiếc thương xuất phát tự đáy lòng.
Trong việc trình bày công lao: trình bày các phát hiện của Các Mác đã có sự kết hợp ca ngợi công lao. Đồng thời ca ngợi và khẳng định thể hiện sự thương tiếc của Ăng-ghen đối với Các Mác.