Top 10 bệnh nguy hiểm lây truyền từ mẹ sang con bạn nên biết

0

Nhiều bà mẹ dù có sữa nhưng không dám cho con bú vì một số lý do, trong đó mẹ mắc bệnh có thể lây truyền từ mẹ sang con qua đường sữa mẹ là nguyên nhân phổ biến nhất, ví dụ như mẹ mắc bệnh. viêm gan B hoặc mụn rộp. Trong bài viết này, Review.tip.edu.vn xin dành thời gian điểm qua một số bệnh có thể lây từ mẹ sang con để các bậc phụ huynh nắm rõ và chủ động phòng tránh.

Bệnh viêm gan B

Bệnh viêm gan B Nó chủ yếu lây qua đường mẹ sang con.

Tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con:


  • Tùy theo thời gian mẹ mắc bệnh: Nếu mẹ mắc bệnh trong ba tháng đầu của thai kỳ thì tỷ lệ lây từ mẹ sang con là 1%, đến tam cá nguyệt thứ hai tỷ lệ lây nhiễm là 10%, còn ở tam cá nguyệt thứ ba. cuối thai kỳ là 60-70%.
  • Tùy thuộc vào tình trạng nhiễm HIV của người mẹ: Nếu virus đang phát triển và phát triển nhanh chóng thì tỷ lệ này dao động từ trên 50% đến 90%. Nếu virus phát triển và sinh sản kém, tỷ lệ này là khoảng 30%. Nếu virus ở trạng thái tiềm sinh, không hoạt động, tỷ lệ lây nhiễm dưới 10%.

Về đường lây truyền của bệnh viêm gan B: Vi rút lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ bất kể sinh thường qua ngã âm đạo hay mổ lấy thai.

Vì vậy, lời khuyên dành cho mẹ:


Đối với người mẹ (Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của người mẹ):

  • Nếu mẹ bị nhẹ, không có triệu chứng gì thì không cần can thiệp gì và có thể điều trị dứt điểm sau khi sinh con.
  • Nếu mẹ ốm nặng, bệnh đang tiến triển xơ gan, suy gan, biến chứng thì không nên sinh con, nếu đang mang thai thì nên tiêm phòng viêm gan B.
  • Nếu mẹ cần điều trị khi đang mang thai thì nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ chuyên khoa.

Vơi trẻ nhỏ:

  • Để giảm nguy cơ lây nhiễm sang con từ mẹ, trẻ sơ sinh cần được tiêm phòng viêm gan B trong vòng 12-24 giờ đầu sau khi sinh. Khi đó con bạn sẽ có hơn 95% khả năng không mắc bệnh viêm gan B sau này khi lớn lên. Nếu không, em bé của bạn có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B rất cao.
  • Cụ thể: Đối với những bà mẹ nhiễm viêm gan B có HBsAg dương tính (cơ thể đang nhiễm siêu vi B) và HbeAg âm tính (siêu vi B đang ở giai đoạn ngủ yên, chưa sinh sôi nảy nở) thì ngay sau khi sinh trẻ sẽ được tiêm một mũi. của immunoglobulin và một liều vắc xin viêm gan B thông thường. Tiêm phòng nhắc lại vào tháng thứ hai và thứ tư sau sinh. Đối với cả mẹ có HBsAg và HBeAg dương tính, em bé sẽ được tiêm hai liều immunoglobulin và một liều vắc xin viêm gan B thông thường. Các vắc xin tiếp theo được tiêm vào tháng thứ hai và thứ tư. Vắc xin này được tiêm theo lịch tiêm chủng mở rộng quốc gia cho tất cả trẻ sơ sinh.

Bên cạnh đó, người mẹ nhiễm siêu vi B có thể cho con bú bình thường trừ khi núm vú bị nứt hoặc chảy máu.

Sự nguy hiểm của vi rút viêm gan B
Sự nguy hiểm của vi rút viêm gan B

HIV AIDS

Khảo sát tại Việt Nam, tỷ lệ lây nhiễm HIV Ở phụ nữ có thai là 0,4%, mỗi năm có khoảng 6000 trẻ trong số 1,5 – 2 triệu trẻ sinh ra bị phơi nhiễm. HIV. Như vậy, nếu không có bất kỳ biện pháp phòng ngừa nào, tỷ lệ lây truyền từ mẹ sang con là khoảng 36% (25-40%).


Các con đường lây truyền bệnh:


  • Lây truyền khi mang thai hoặc qua nhau thai: Chiếm 20 – 30% tổng số ca bệnh và tăng dần khi mẹ tiến triển đến giai đoạn sau của bệnh.
  • Lây truyền khi chuyển dạ: Tăng 50-60% nếu chuyển dạ kéo dài, đẻ khó, mô mềm của mẹ bị dập hoặc thai nhi bị xây xát, tỷ lệ tăng theo thời gian từ khi vỡ ối đến khi vỡ ối. nằm trên 4 giờ.

  • Lây truyền khi mẹ đang cho con bú nếu mẹ bị nứt núm vú, trẻ bị loét miệng,

Lời khuyên:

  • Can thiệp trước sinh: Thực hiện xét nghiệm, đánh giá lâm sàng nếu người mẹ nhiễm HIV (+) và đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) thì tiếp tục điều trị cho đến khi chuyển dạ, liên tục theo dõi, đánh giá. đánh giá tiến triển của bệnh.
  • Các can thiệp trong khi đẻ: Tránh các can thiệp như chọc dò ối, rạch tầng sinh môn, cân nhắc mổ lấy thai và rửa nhanh.

  • Can thiệp sau đẻ: Tư vấn cho bà mẹ dùng sữa ngoài thay thế sữa mẹ, nếu không được thì cho trẻ bú sữa mẹ trong những tháng đầu, sau đó cai sữa sớm để chuyển sang ăn dặm.

Tầm quan trọng của dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
Tầm quan trọng của dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

Ban đào

Ban đào là một bệnh truyền nhiễm với một vật chủ duy nhất là người, lây truyền từ người này sang người khác qua chất tiết của virus. Do đó, nếu mẹ tiếp xúc với người mang mầm bệnh (thời điểm 1 tuần trước và 2 tuần sau khi phát bệnh) sẽ có nguy cơ lây nhiễm rubella và truyền sang con.


Virus rubellamột nhân trong nhau thai để nó có thể được truyền cho em bé trong khi mang thai. Nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con là 90% khi tuổi thai dưới 12 tuần, 54% khi thai 13-14 tuần, 35% khi 13-16 tuần, 10% khi 16 tuần và sau 20 tuần tỷ lệ này không đáng kể. Loại virus này làm chậm quá trình phát triển của phôi thai gây ra những hậu quả nghiêm trọng như dị tật bẩm sinh (dị tật tim), tật đầu nhỏ, bại não, đục thủy tinh thể dẫn đến mù lòa,… ngoài ra, nếu người mẹ mắc bệnh trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể dẫn đến sẩy thai, thai chết lưu

Lời khuyên: Người mẹ cần tiêm vắc xin phòng bệnh rubella trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. Trường hợp mẹ bị ốm trong 3 tháng đầu thai kỳ thì nên bỏ thai vì nguy cơ virus tấn công não, tim, mắt, tai, gan,…

    Bệnh ban đào ở trẻ nhỏ
    Bệnh ban đào ở trẻ nhỏ

    Bệnh da liểu

    Bệnh da liểu có thể lây truyền từ mẹ sang con khi chuyển dạ, vi khuẩn lậu vào mắt bé gây viêm giác mạc, loét giác mạc nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến mù lòa cho bé, một số hậu quả khác như bại não. dinh dưỡng, chậm lớn, nhiễm trùng khớp và máu, viêm màng não,… Người mẹ bị nhiễm bệnh lậu có thể truyền sang con nếu vi khuẩn lậu đi ngược từ âm đạo vào tử cung hoặc khi mẹ chăm sóc con. lây qua đường tiếp xúc (ôm, hôn, vệ sinh phần phụ của bé, …)

    Lời khuyên: Người mẹ mắc bệnh lậu cần được điều trị dứt điểm trước khi mang thai. Nếu bị bệnh hoặc được chẩn đoán khi mang thai thì nên chọn phương pháp sinh mổ để tránh vi khuẩn lậu từ dịch tiết âm đạo tiếp xúc với em bé, hạn chế tiếp xúc với em bé sau khi sinh.

      Bệnh lậu mắt
      Bệnh lậu mắt

      Nhiễm trùng liên cầu nhóm B

      Phụ nữ mang thai mang vi khuẩn trong những tháng cuối của thai kỳ có thể truyền sang con của họ.

      Có hai loại nhiễm trùng liên cầu nhóm B ở trẻ sơ sinh:


      • Giai đoạn đầu (24-48 giờ sau khi sinh): trẻ có thể bị viêm phổi, nhiễm trùng huyết, viêm màng não, đặc biệt ở những
        trẻ sinh non.
        Giai đoạn muộn (sau 6 ngày tuổi): trẻ có thể bị viêm màng não, viêm phổi.

      Lời khuyên:


      • Người mẹ cần làm xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B (tăm bông tử cung và tăm bông trực tràng) vào cuối thai kỳ (35-37 tuần) trừ khi mẹ có con có tiền sử nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B thì không cần làm xét nghiệm này. . Hãy kiểm tra lại vì rủi ro cao.
      • Nếu kết quả dương tính, mẹ nên điều trị bằng kháng sinh trong khi sinh, trừ khi mẹ được chỉ định mổ lấy thai trước khi cơn đau chuyển dạ đến hoặc vỡ ối.

      • Tuy nhiên, việc làm xét nghiệm và điều trị tích cực chỉ ngăn ngừa nhiễm trùng ở giai đoạn đầu, vẫn cần theo dõi trẻ nếu nhiễm trùng ở giai đoạn muộn.
      Phụ nữ mang thai cần được xét nghiệm vi khuẩn liên cầu nhóm B
      Phụ nữ mang thai cần được xét nghiệm vi khuẩn liên cầu nhóm B

      Herpes

      Virus herpes có thể lây truyền từ mẹ sang con khi mang thai, khi sinh do bé tiếp xúc với nước ối hoặc sau khi sinh do nhiễm khuẩn từ dịch từ các mụn rộp (mẹ bị mụn rộp khi hôn con có thể truyền bệnh cho con).

      Trẻ bị nhiễm virus herpes có thể biểu hiện từ nhẹ (nổi mụn nước ở môi, bộ phận sinh dục,…) đến nặng khi virus xâm nhập sâu vào bên trong như não với biểu hiện là trẻ buồn ngủ cả ngày hoặc mắt. , gan, lá lách. Trẻ có thể bú kém, cáu gắt, khó
      thở, co giật.

      Lời khuyên:


      • Phương pháp mổ lấy thai có thể được áp dụng để tránh cho em bé tiếp xúc với mụn rộp sinh dục của người mẹ.
      • Khi bị mụn rộp mẹ tuyệt đối không hôn trẻ hoặc để dịch từ mụn rộp dính vào đồ đạc, tay chân trên cơ thể trẻ.
      Khi mẹ bị rộng miệng không nên hôn con.
      Khi mẹ bị rộng miệng không nên hôn con.

      Bệnh mụn cơm

      Bệnh có thể lây truyền từ mẹ sang con khi mang thai hoặc khi sinh nở, vì vậy việc mổ lấy thai không bảo vệ được bé khỏi lây nhiễm bệnh từ mẹ. Trẻ em có thế có mụn cóc ở thanh quản, khí quản, phổi và bộ phận sinh dục, có thể tự khỏi hoặc tái phát.

      Lời khuyên: Khi phụ nữ mang thai mắc bệnh, tốt nhất nên điều trị dứt điểm (đốt) để tránh bệnh lây lan nhanh (đối với phụ nữ mang thai, bệnh lây lan nhanh do nồng độ estrogen cao) có thể lây sang thai nhi.

      Mụn cóc - mụn cóc
      Mụn cóc – mụn cóc

      Nấm âm đạo

      Mẹ có nấm sinh dục Khi mới sinh, bệnh có thể lây truyền cho bé, biểu hiện là bé bị nấm miệng, nổi nốt trắng ở lưỡi, nấm sinh dục khiến bé ngứa ngáy, khó chịu.

      Lời khuyên: Để phòng tránh mẹ có thể đặt thuốc trị nấm (viên đặt âm đạo). Tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được điều trị đúng cách.

      Nấm âm đạo
      Nấm âm đạo

      Bịnh giang mai

      Phụ nữ mang thai bị Bịnh giang mai Nếu không được điều trị, xoắn khuẩn sẽ truyền từ mẹ sang con qua nhau thai, gây ra thai chết lưu, sẩy thai, sinh non và các dị tật bẩm sinh ở trẻ như: Trẻ sinh ra xương nhỏ hơn trẻ khác, da nhăn nheo, vàng tái như ông già, bụng to. , hệ tuần hoàn, gan to, lá lách to, sụt cân nhanh chóng, có thể đột tử.

      Bịnh giang mai Lây truyền từ mẹ sang con xảy ra từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 5 của thai kỳ do nhau thai cho phép máu của mẹ dễ dàng trao đổi với máu của thai nhi, điều này tạo cơ hội cho xoắn khuẩn. có thể xâm nhập vào thai nhi qua mạch máu rốn và truyền bệnh.

      Lời khuyên:


      • Đối với những bà mẹ nghi ngờ mình bị nhiễm giang mai qua đường tình dục khi mang thai, để phòng tránh bệnh giang mai lây từ mẹ sang con cũng cần thực hiện các xét nghiệm cần thiết để phát hiện và phòng tránh kịp thời. thực hiện hành động thích hợp;
      • Nếu bệnh được phát hiện sớm, người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để quá trình điều trị bệnh cho trẻ tiến triển tốt, tránh những hậu quả không mong muốn về sau.
      Trẻ em mắc bệnh giang mai bẩm sinh
      Trẻ em mắc bệnh giang mai bẩm sinh

      Bệnh Chlamydia

      Bệnh do Vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. 60-70% phụ nữ không có triệu chứng cụ thể nhưng có thể đi tiểu khó, đau vùng chậu, dễ chảy máu âm đạo. Bệnh lậu và chlamydia thường xảy ra cùng một lúc.

      Vì biểu hiện nhẹ nên bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng hơn bệnh lậu do người bệnh thường chủ quan, không đánh giá đúng mức độ nguy hiểm hoặc điều trị muộn. Chlamydia cũng thường lây truyền từ mẹ sang con trong khi sinh, gây viêm mắt ở trẻ sơ sinh, viêm phổi và nhiễm trùng tai. Bệnh đục mắt ở trẻ sơ sinh thường xảy ra khoảng 2 tuần sau khi sinh nhưng rất may hiếm khi dẫn đến mù lòa. Tuy nhiên, nếu chlamydia không được điều trị, nó có thể trở thành mãn tính, tái phát và gây sẹo giác mạc.

      Lời khuyên:

      • Cách chắc chắn nhất để tránh Chlamydia lây truyền qua đường tình dục là tránh quan hệ tình dục, hoặc quan hệ tình dục một vợ một chồng lâu dài với người đã được kiểm tra và chắc chắn không bị nhiễm bệnh.
      • Bao cao su nam, khi được sử dụng thường xuyên và đúng cách có thể làm giảm nguy cơ lây truyền Chlamydia.
      Vi khuẩn Chlamydia trachomatis
      Vi khuẩn Chlamydia trachomatis

      Leave a comment